Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 11/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Huỳnh Văn T, bà Lê Thị Kim Q yêu cầu thanh toán tiền mua bán cám đối với ông Võ L1, bà Phạm Thị L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số:11/2025/DS-ST
Ngày: 25-3-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phm Văn Tin;
2.Ông Hoàng Thành Trung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh tham gia phiên tòa: Bà Đinh
Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 60/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2024, về
việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử
số 20/2025/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1966 và bà Lê Thị Kim Q, sinh năm
1967; Cùng địa chỉ: Khu phố E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Bà Lê Thị Kim Q đã ủy quyền cho ông Huỳnh Văn T.
- Bị đơn:
1/ Bà Phm Thị L, sinh năm 1977; Địa chỉ: Số A đường số A ĐT G, thôn G, xã
M, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
2/ Ông Võ L1, sinh năm 1976; Địa chỉ: Số nhà E, thôn C, xã N, huyện T, tỉnh
Bình Thuận.
- Ngưi làm chng: Anh Lê Văn T1, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Khu phố E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Ti phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt nhưng đều đã có đơn xin xét xử vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Nguyên đơn – ông Huỳnh Văn T, bà Lê Thị Kim Q trình bày yêu cầu khởi kiện
như sau:
Ông T, bà Q làm nghề kinh doanh các loi thức ăn gia cầm. Ông T, bà Q là đi
lý cấp 1, lấy hàng từ công ty phân phối li trên thị trường các huyện Đ, T.
Khoảng từ năm 2014, ông T, bà Q bán cám (thức ăn dành cho vịt) cho vợ chồng
ông Võ L1, bà Phm Thị L ti thôn C, xã N. Trong quá trình làm ăn với nhau thì ông
T có bỏ cám cho ông L1, bà L để chăn nuôi. Thông thường, thì anh Lê Văn T1 – là
nhân viên giao hàng của ông T giao cám ti nơi nhận của ông L1, bà L thì ông L1, bà
L thanh toán trực tip cho ông T thông qua hình thức chuyển khoản hoặc giao tiền trực
tip cho anh T1. Thời gian đầu ông L1, bà L đều thanh toán đầy đủ theo từng đơn hàng.
Qua thời gian làm ăn với nhau thì có những đơn hàng ông L1, bà L đặt ông T
cho người giao đầy đủ nhưng ông L1, bà L chưa thanh toán đủ mà có xin với ông T
thiu li. Từng đơn hàng giao và việc thanh toán đều được thể hiện trong s do anh T1
và bên nhận hàng (ông L1, bà L) kiểm tra, đối chiu, trường hợp có thiu tiền thì bên
thiu ký vào s.
Đn ngày 15/6/2017, ông T có tnh toán công nợ với ông L1, tng cng số tiền
ông L1, bà L còn nợ ông T là 88.120.000đồng. Ông L1 có ký xác nhận nợ vào s của
ông T. Thời gian sau đó, bà L và con của ông L1, bà L có trả cho ông T ba lần được
30.000.000đồng. Hiện còn nợ li 58.120.000đồng.
Thời gian qua ông T đã đôn đốc nhiều lần nhưng ông L1, bà L chưa trả cho ông
T, bà Q số tiền trên.
Do đó, hiện nay ông T, bà Q yêu cầu ông Võ L1, bà Phm Thị L phải thanh toán
số tiền nợ gốc là 58.120.000đồng. Đồng thời ông T, bà Q yêu cầu ông L1, bà L phải
trả lãi cho ông T, bà Q trên số tiền nợ từ ngày 9/5/2018 đn nay theo mức lãi suất
10%/năm.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, ông T, bà Q có cung cấp mt
quyển vở ô li loi 96 trang trong đó có 35 trang đầu ghi ni dung theo dõi quá trình
mua, bán cám giữa ông T, bà Q và ông L1, bà L.
Bị đơn bà Phm Thị L trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
như sau:
Thời gian trước đây khi bà Phm Thị L và ông Võ L1 còn chung sống thì vợ
chồng bà L làm nghề chăn nuôi vịt. Vợ chồng bà L có mua cám vịt từ đi lý của ông
Huỳnh Văn T ở Đức Linh. Mi khi có nhu cầu mua hàng thì vợ chồng bà L liên hệ trực
tip với anh Lê Văn T1 là người chuyên đi giao hàng cho đi lý của ông T. Việc mua
bán giữa hai bên được thể hiện thông qua s giao hàng mà bên đi lý ông T lập và anh
T1 là người quản lý. Khi anh T1 giao cám cho vợ chồng bà L thì người nào trong gia
đình trực tip nhận hàng s ký nhận trực tip vào s. Trong quá trình mua hàng từ đi
lý của ông T cng có lc vợ chồng bà L thanh toán đủ tiền khi nhận hàng cng có lc
thiu li.
3
Khoảng năm 2017, bà Phm Thị L và ông Võ L1 ly hôn với nhau thì bà Lvn
tip tục chăn nuôi vịt nên vn mua cám từ đi lý của ông T. Sau khi bà L và ông L1 ly
hôn và cả đn thời điểm bà L nghỉ không chăn nuôi vịt nữa thì ông T cng không trực
tip gặp bà Lđể tnh toán nợ nần với bà Lvà yêu cầu bà Linh, ông Lành trả nợ. Khi bà
L và ông L1 bán tài sản chung là mt máy cày thì có hỏi ông T về số tiền còn nợ để
thanh toán nhưng ông T chỉ trả lời “không còn mấy đồng”. Cho nên sau đó bà Lcng
chưa tnh toán trả dứt điểm nợ cho ông T, bà Q.
Khoảng hai, ba năm trở li đây ông T mới liên hệ với bà L để yêu cầu trả nợ.
Hiện nay bà L xác nhận vn còn thiu tiền của đi lý ông T, bà Q từ việc mua cám. Về
số tiền còn nợ như ông T yêu cầu là 58.120.000 đồng thì bà L s liên hệ với ông L1 để
trao đi về việc trả nợ.
Bà L không cung cấp chứng cứ gì cho Tòa án.
Bị đơn – ông V L1 trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
như sau:
Ông Võ L và bà Phm Thị L1 trước đây là vợ chồng. Trong thời gian ông L1, bà
L còn chung sống với nhau thì hai vợ chồng chăn nuôi vịt nên có mua cám từ đi lý
của ông T, bà Q. Quá trình mua bán với nhau thì bà L và ông T tự tnh toán với nhau.
Do bà Llà người tnh toán, quản lý tiền bc trong nhà nên ông Lành không bit rõ số
nợ cụ thể. Cách đây khoảng 6 năm thì ông Lành và bà L đã ly hôn với nhau. Sau thời
điểm ly hôn thì ông T có đn gặp bà L mt vài lần nhưng chỉ nói là bn hàng gặp nhau.
Trước khi ông T khởi kiện đối với ông L1, bà L khoảng vài tháng thì ông T có
đn gặp ông Lành để đòi nợ tiền cám thì ông Lành có hỏi về số tiền nợ thì ông T chỉ
trả lời còn 20.000.000 đồng đn 30.000.000 đồng.
Hiện nay, đối với yêu cầu khởi kiện của ông T, bà Q thì ông Lành không chấp
nhận trả nợ. Ông Lành cho rng khi ông Lành chung sống với bà Lthì bà L là người
quản lý tiền bc. Do đó hiện nay đối với số tiền cám còn nợ của ông T thì yêu cầu ông
T liên hệ với bà Lđể bà Lthanh toán.
Ông Lành không cung cấp chứng cứ gì cho Toà án.
Ngưi làm chng – ông T1 trình bày:
Ông T1 là em trai h hàng của bà Lê Thị Kim Q. Ông T1 được ông T, bà Q thuê
làm người giao hàng và ghi s sách ti các cửa hàng mua cám của ông T, bà Q khoảng
từ năm 2005, 2006. Khi đi giao hàng thì bà Q, ông T là người tnh toán tiền bc, giá
cám thì có sẵn, khi hai bên mua bán bà Q, ông T cng có báo giá cám cho người mua,
ông T1 đi giao cho người mua bao nhiêu bao cám, số tiền là bao nhiêu, nợ c nợ mới
là bao nhiêu thì ông T1 s ghi vào s. Bà Q, ông T có 2 s, 1 s lớn ghi chép tất cả các
cửa hàng mua cám, 1 s nhỏ thì do ông T1 ghi chép theo dõi đối với mi khách hàng,
mi khách hàng cng đều có 1 s ghi chép riêng, sau khi giao hàng, tnh toán các số
tiền ông T1 s ghi vào s và báo cho khách hàng bit và yêu cầu khách hàng k tên vào
s để ông T1 về đối chiu, báo cáo với ông T, bà Q.
4
Ông T1 là người giao hàng (cám dành cho vịt) cho vợ chồng ông Võ L1 và bà
Phm Thị L. Trong thời gian mua cám của ông T, bà Q thì bà L liên hệ với ông T, bà
Q hoặc liên hệ với ông T1. Việc mua bán cám của ông L1 và bà L cng được theo dõi
bng s riêng. Sau khi giao nhận hàng xong thì người nhà bà L s trực tip ký xác nhận
vào s nu còn thiu li tiền hàng.
Ngày 15/6/2017, sau khi giao hàng thì ông T1 có tnh toán cng dồn các khoản
nợ c trước đó mà ông L1, bà L còn nợ thành số tiền 88.120.000 đồng. Ông Võ Llà
người đã ký xác nhận vào s giao hàng. Việc mua bán sau đó thì thanh toán đủ theo
từng số lượng hàng giao.
Do đó hiện nay ông T1 xác nhận, ông T1 chỉ là nhân viên giao hàng cho đi lý
của ông T, bà Q. Ông T1 chỉ có nhiệm vụ giao hàng, nhận tiền và ghi s sách theo dõi
để đối chiu giữa khách hàng và đi lý. Còn việc giải quyt nợ nần do chủ đi lý (ông
T, bà Q) và khách hàng ông L1, bà L tự thỏa thuận với nhau.
Những tình tit mà các đương sự thống nhất với nhau: Không có.
Những tình tit mà các đương sự chưa thống nhất với nhau:
-Nguyên đơn yêu cầu ông Võ L1, bà Phm Thị L phải có trách nhiệm liên đới
thanh toán đủ số tiền nợ là 58.120.000 đồng và tiền lãi phát sinh trên số nợ theo mức
lãi suất 10%/năm từ ngày 9/5/2018.
-Bị đơn – bà Phm Thị L xác nhận còn nợ tiền của nguyên đơn và có trách nhiệm
cùng với ông Võ Lđể thanh toán nợ.
- Bị đơn – ông Võ L1 không chấp nhận trả nợ cho nguyên đơn.
Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh phát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyt vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật của Hi đồng xét xử, Thư ký: Ti phiên tòa Hi đồng
xét xử, Thư ký đã thực hiện đng quy định của B luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ
thẩm và đảm bảo đng nguyên tắc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật của đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cng
như ti phiên tòa, các đương sự đã thực hiện đng các quy định về quyền và nghĩa vụ
đương sự theo B luật dân sự tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyt vụ án: Đề nghị Hi đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều
26, khoản 1 Điều 35 và các Điều 146, 147, 157, 165, 203 của B luật tố tụng dân sự
2015; Điều 430, 433, 434, 440 B luật dân sự năm 2015; Điều 27, 37 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn – ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q. Buc buc bà Phm
Thị L, ông Võ L1 có trách nhiệm liên đới trả cho ông Huỳnh Văn T, bà Lê Thị Kim Q
số tiền 53.120.000 đồng và tiền lãi.
Về án ph: Ông L1, bà L phải chịu án ph DSST. Trả li cho ông T số tiền tm
ứng án ph đã np.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra ti phiên tòa
và kt quả tranh tụng ti phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng: Ti phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt nhưng đều đã
có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Hi đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 B
luật tố tụng dân sự tin hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] V quan hệ pháp luật:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q yêu cầu
bị đơn ông Võ L1 và bà Phm Thị L phải có trách nhiệm liên đới thanh toán số tiền
còn nợ do việc mua bán cám (thức ăn cho vịt) là 58.120.000đồng do hai bên giao dịch
mua bán từ năm 2014 đn năm 2017 chưa thanh toán đầy đủ. Bị đơn – bà Phm Thị L
xác nhận còn nợ và chấp nhận cùng với ông Võ L1 thanh toán nợ cho nguyên đơn. Bị
đơn – ông Võ L1 không chấp nhận cùng với bà L trả nợ cho nguyên đơn. Các bị đơn
không có yêu cầu phản tố. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu
đc lập. Do đó, Hi đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo quy định ti Điều 430 B luật dân sự và khoản
3 Điều 26 B luật tố tụng dân sự.
Bị đơn có nơi cư tr ti thôn 7, xã M và thôn 3, xã N, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
Do đó vụ án thuc thẩm quyền giải quyt của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định
ti khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 B luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Huỳnh Văn T, bà Lê Thị Kim
Q:
3.1. Đối với yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ 58.120.000đồng và tiền lãi phát
sinh:
Trong đơn khởi kiện cng như trong quá trình tố tụng, ông T bà Q yêu cầu ông
Võ L và bà Phm Thị L1 phải thanh toán số tiền còn nợ từ việc mua các loi cám (thức
ăn cho vịt), cụ thể số tiền là 58.120.000 đồng. Đồng thời, ông T, bà Q yêu cầu bà L và
ông L1 phải trả lãi trên số tiền còn nợ theo mức lãi suất 10%/năm tnh từ ngày 9/5/2018
cho đn khi thanh toán ht nợ.
- Về xác định số tiền bị đơn còn nợ nguyên đơn.
Trong quá trình tố tụng, bị đơn ông Võ Lvà bà Phm Thị L1 xác nhận sau quá
trình mua cám phục vụ việc chăn nuôi vịt từ đi lý của ông T, bà Q hiện còn nợ li tiền
hàng. Tuy nhiên về số tiền thì ông L1, bà L không xác định cụ thể vì ông T, bà Qkhông
trực tip tnh toán s sách với ông L1, bà L.
Hi đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp là mt
s theo dõi việc mua bán hàng giữa đi lý của ông T, bà Q và ông L1, bà L, trong đó
ghi rõ về số lượng hàng và số tiền từng đơn hàng và đã thanh toán hay còn thiu li.
Thể hiện trong s theo dõi này thì ngày 15/6/2017, ông L1, bà L còn nợ tng số tiền
hàng từ việc mua cám là 88.120.000 đồng, có ký xác nhận của ông Võ L1. Sau đó,
26/8/2017 trả 10.000.000 đồng; ngày 21/8/2017 trả 10.000.000 đồng; ngày 9/5/2018
6
Oanh trả 10.000.000 đồng. Số tiền còn li là 58.120.000 đồng. Như vậy, mặc dù trong
quá trình tố tụng, các bị đơn là ông Võ L và bà Phm Thị L1 chỉ xác nhận trong quá
trình chăn nuôi vịt có mua cám từ đi lý của ông T, bà Q, sau khi không còn mua bán
với nhau còn nợ li tiền cám nhưng không xác định số tiền cụ thể bao nhiêu. Tuy nhiên,
các bị đơn cng không phản đối với chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra. Do đó, có đủ căn
cứ để xác định ông Võ L1 và bà Phm Thị L còn nợ li ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị
Kim Q số tiền là 58.120.000 đồng. Do đó yêu cầu của nguyên đơn về việc buc các bị
đơn thanh toán số tiền nợ 58.120.000 đồng là có căn cứ cần được chấp nhận.
- Đối với yêu cầu thanh toán tiền lãi trên số tiền còn nợ 58.120.000đồng:
Căn cứ vào chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp thể hiện: Thời điểm hai bên tnh
toán chốt nợ là ngày 15/6/2017. Sau thời điểm này, thì pha bị đơn có thanh toán được
ba lần với tng số tiền 30.000.000 đồng. Thời điểm thanh toán cuối cùng là ngày
9/5/2018. Từ thời gian sau đó ông L1, bà L không tip tục thanh toán nợ cho ông T.
Như vậy, mặc dù đã chốt li số tiền nợ với nhau nhưng ông L1, bà L đã không thực
hiện việc thanh toán tiền hàng còn thiu cho ông T, bà Q. Vì vậy, ông L1, bà L đã vi
phm về nghĩa vụ thanh toán nên phải chịu lãi theo mức lãi suất chậm trả là 10%/năm
tương ứng với số tiền chậm trả từ ngày 9 tháng 5 năm 2018 cho đn nay là phù hợp với
quy định ti khoản 3 Điều 440 B luật dân sự. Theo đó, tiền lãi được tnh như sau:
58.120.000đồng x 10%/năm x 6 năm 10 tháng 17 ngày (từ ngày 9/5/2018 đn
ngày 25/3/2025) = 39.989.000đồng.
Như vậy, tng cng tiền gốc và lãi là: 98.109.000đồng (Chn mươi tám triệu mt
trăm linh chn ngàn đồng).
[3.2] Xét về nghĩa vụ thanh toán nợ từ hợp đồng mua bán hàng hoá:
Nguyên đơn – ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q yêu cầu ông Võ L1 và bà
Phm Thị L cùng phải có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền nợ từ hợp đồng mua cám
với ông T, bà Q.
Bị đơn – bà Phm Thị L cng xác định khoản nợ này xuất phát trong quá trình
bà L và ông L1 còn là vợ chồng với nhau cùng chăn nuôi vịt. Mặc dù, năm 2017 bà L
và ông L1 đã ly hôn nhưng ti thời điểm ly hôn hai bên tự phân chia tài sản chung và
cng chưa phân chia về trách nhiệm thanh toán nợ chung.
Bị đơn – ông Võ L1 xác định trong thời kỳ hôn nhân với bà L có chăn nuôi vịt
và mua cám của ông T nhưng thời gian này bà Llà người quản lý tiền bc nên hiện nay
bà Lphải có trách nhiệm trả nợ cho ông T.
Hi đồng xét xử xét thấy: Ông Võ L1 và bà Phm Thị L trước đây là vợ chồng
hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, bà L và ông L1 có chăn nuôi vịt. Trong thời gian
chăn nuôi có mua cám (thức ăn dành cho vịt) từ đi lý của ông Huỳnh Văn T và bà Lê
Thị Kim Q. Số tiền cám mà hiện nay còn nợ li ông T, bà Q phát sinh trong thời kỳ
ông L1 và bà L còn chung sống và làm ăn chung. Ngày 04/5/2016, ông L1 và bà L ly
hôn với nhau theo quyt định số 52/2016/QĐST-HNGĐ. Thời điểm ly hôn, ông L1 và
bà L chưa giải quyt việc phân chia tài sản chung và giải quyt trách nhiệm trả nợ
chung. Do đó khoản tiền nợ phát sinh trong quá trình mua bán cám phục vụ cho hot
7
đng chăn nuôi là nợ chung của ông L1 và bà L. Tuy nhiên hiện nay ông L1, bà L đã
ly hôn nên cần phân chia trách nhiệm thanh toán số nợ chung là 98.109.000 đồng. Theo
đó cần buc ông Võ L1 và bà Phm Thị L mi người phải có trách nhiệm thanh toán
cho ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q số tiền 49.054.500 đồng (Bốn mươi chn
triệu không trăm năm mươi bốn ngàn năm trăm đồng).
[4] V án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim
Q được chấp nhận nên bị đơn bà Phm Thị L và ông Võ L1 phải chịu án ph dân sự sơ
thẩm theo quy định ti các Điều 146, 147 B luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26
Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều
146, 147, Điều 203, khoản 2 Điều 228 B luật tố tụng dân sự 2015;
- Các Điều 430, 431, 433, 440 B luật dân sự 2015;
- Các Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyt số 326/ 2016/UBTVQH14 về mức thu, min, giảm,
thu, np, quản lý và sử dụng án ph, lệ ph Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị
Kim Q về việc buc bị đơn ông Võ L1, bà Phm Thị L phải liên đới thanh toán tiền nợ
từ hợp đồng mua bán hàng hóa và tiền lãi phát sinh:
Buc ông Võ L1 và bà Phm Thị L phải có trách nhiệm liên đới thanh toán số
tiền nợ 98.109.000 đồng (Chn mươi tám triệu mt trăm linh chn ngàn đồng). Trong
đó 58.120.000đồng tiền nợ từ hợp đồng mua bán cám và 39.989.000đồng tiền lãi do
chậm thanh toán.
Chia phần ông Võ L1 và bà Phm Thị L mi người phải thanh toán cho ông
Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q số tiền 49.054.500 đồng (Bốn mươi chn triệu không
trăm năm mươi bốn ngàn năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trưng hợp cơ quan thi
hành án có quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án (đối với khoản tin phải thanh toán cho ngưi được thi hành án) cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án (ông L1, bà L) còn phải chịu khoản tin lãi
của số tin còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy định ti Điu 357, Điu 468 của
Bộ luật dân sự 2015, trừ trưng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án ph:
8
Buc ông Võ L1 và bà Phm Thị L phải liên đới np 4.905.000đồng án ph dân
sự sơ thẩm. Chia phần ông Võ L1 và bà Phm Thị L mi người phải np 2.453.000
đồng án ph dân sự sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước.
Trả li cho ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q số tiền tm ứng án phí
2.300.000đồng đã np theo biên lai số 0005769, ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều vắng mặt ti phiên tòa có quyền kháng
cáo trong hn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yt
ti nơi cư tr.
Trường hợp bản án có hiệu lực được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng ch thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Tánh Linh;
THÂM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Đương sự;
(Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm