Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Huỳnh Văn T, bà Lê Thị Kim Q yêu cầu thanh toán tiền mua bán cám đối với ông Võ L1, bà Phạm Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số:11/2025/DS-ST
Ngày: 25-3-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phm Văn Tin;
2.Ông Hoàng Thành Trung.
- Thư phiên tòa: Nguyn Hồng Ngc T Thư Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh tham gia phiên tòa: Đinh
Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 60/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2024, về
việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử
số 20/2025/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1966 và bà Lê Thị Kim Q, sinh năm
1967; Cùng địa chỉ: Khu phố E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Lê Thị Kim Q đã ủy quyền cho ông Huỳnh Văn T.
- Bị đơn:
1/ Phm Thị L, sinh năm 1977; Địa chỉ: Số A đường số A ĐT G, thôn G,
M, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
2/ Ông L1, sinh năm 1976; Địa chỉ: Số nhà E, thôn C, N, huyện T, tỉnh
Bình Thuận.
- Ngưi làm chng: Anh Lê Văn T1, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Khu phố E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận.
Ti phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt nhưng đều đã đơn xin xét xử vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Nguyên đơn ông Huỳnh Văn T, ThKim Q trình bày yêu cầu khởi kiện
như sau:
Ông T, bà Q làm nghề kinh doanh các loi thức ăn gia cầm. Ông T, bà Q đi
lý cấp 1, lấy hàng từ công ty phân phối li trên thị trường các huyện Đ, T.
Khoảng từ năm 2014, ông T, bà Q bán cám (thức ăn dành cho vịt) cho vợ chồng
ông L1, bà Phm Thị L ti thôn C, xã N. Trong quá trình làm ăn với nhau thì ông
T bỏ cám cho ông L1, L để chăn nuôi. Thông thường, thì anh Văn T1
nhân viên giao hàng của ông T giao cám ti nơi nhận của ông L1, L thì ông L1, bà
L thanh toán trực tip cho ông T thông qua hình thức chuyển khoản hoặc giao tiền trực
tip cho anh T1. Thời gian đầu ông L1, L đều thanh toán đầy đủ theo từng đơn hàng.
Qua thời gian làm ăn với nhau thì những đơn hàng ông L1, L đặt ông T
cho người giao đầy đủ nhưng ông L1, L chưa thanh toán đủ xin với ông T
thiu li. Từng đơn hàng giao và việc thanh toán đều được thể hiện trong sdo anh T1
và bên nhận hàng (ông L1, L) kiểm tra, đối chiu, trường hợp có thiu tiền thì bên
thiu ký vào s.
Đn ngày 15/6/2017, ông T tnh toán công nợ với ông L1, tng cng số tiền
ông L1, bà L còn nợ ông T là 88.120.000đồng. Ông L1 ký xác nhận nợ vào s của
ông T. Thời gian sau đó, L con của ông L1, L trả cho ông T ba lần được
30.000.000đồng. Hiện còn nợ li 58.120.000đồng.
Thời gian qua ông T đã đôn đốc nhiều lần nhưng ông L1, bà L chưa trcho ông
T, bà Q số tiền trên.
Do đó, hiện nay ông T, bà Q yêu cầu ông Võ L1, Phm Thị L phải thanh toán
số tiền nợ gốc 58.120.000đồng. Đồng thời ông T, Q yêu cầu ông L1, L phải
trả lãi cho ông T, Q trên số tiền nợ từ ngày 9/5/2018 đn nay theo mức lãi suất
10%/năm.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, ông T, Q cung cấp mt
quyển vở ô li loi 96 trang trong đó 35 trang đầu ghi ni dung theo dõi quá trình
mua, bán cám giữa ông T, bà Q và ông L1, bà L.
Bị đơn Phm Thị L trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
như sau:
Thời gian trước đây khi Phm Thị L ông L1 còn chung sống thì vợ
chồng L làm nghề chăn nuôi vịt. Vợ chồng bà L mua cám vịt từ đi của ông
Huỳnh Văn T ở Đức Linh. Mi khi nhu cầu mua hàng thì vợ chồng bà L liên hệ trực
tip với anh Lê Văn T1 là người chuyên đi giao hàng cho đi lý của ông T. Việc mua
bán giữa hai bên được thể hiện thông qua s giao hàng mà bên đi lý ông T lập anh
T1 người quản lý. Khi anh T1 giao cám cho vợ chồng bà L thì người nào trong gia
đình trực tip nhận hàng s ký nhận trực tip vào s. Trong quá trình mua hàng từ đi
lý của ông T cng có lc vợ chồng bà L thanh toán đủ tiền khi nhận hàng cng có lc
thiu li.
3
Khoảng năm 2017, bà Phm Thị L và ông L1 ly n với nhau thì Lvn
tip tục chăn nuôi vịt nên vn mua cám từ đi lý của ông T. Sau khi bà L và ông L1 ly
hôn và cả đn thời điểm bà L nghỉ không chăn nuôi vịt nữa thì ông T cng không trực
tip gặp bà Lđể tnh toán nợ nần với bà Lvà yêu cầu bà Linh, ông Lành trả nợ. Khi
L ông L1 bán tài sản chung là mt máy cày thì hỏi ông T về số tiền còn nợ để
thanh toán nhưng ông T chtrả lời “không còn mấy đồng”. Cho nên sau đó Lcng
chưa tnh toán trả dứt điểm nợ cho ông T, bà Q.
Khoảng hai, ba năm trở li đây ông T mới liên hệ với L để yêu cầu trả nợ.
Hiện nayL xác nhận vn còn thiu tiền của đi lý ông T, bà Q từ việc mua cám. Về
số tiền còn nợ như ông T yêu cầu là 58.120.000 đồng thì bà L s liên hệ với ông L1 để
trao đi về việc trả nợ.
Bà L không cung cấp chứng cứ gì cho Tòa án.
Bị đơn ông V L1 trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
như sau:
Ông L Phm Thị L1 trước đây vợ chồng. Trong thời gian ông L1,
L còn chung sống với nhau thì hai vợ chồng chăn nuôi vịt nên mua cám từ đi
của ông T, Q. Quá trình mua bán với nhau thì L ông T tự tnh toán với nhau.
Do Llà người tnh toán, quản tiền bc trong nhà nên ông Lành không bit số
nợ cụ thể. Cách đây khoảng 6 năm thì ông Lành L đã ly hôn với nhau. Sau thời
điểm ly hôn thì ông Tđn gặp bà L mt vài lần nhưng chỉ nói là bn hàng gặp nhau.
Trước khi ông T khởi kiện đối với ông L1, bà L khoảng vài tháng thì ông T
đn gặp ông Lành để đòi nợ tiền cám thì ông Lành hỏi về stiền nợ thì ông T chỉ
trả lời còn 20.000.000 đồng đn 30.000.000 đồng.
Hiện nay, đối với yêu cầu khởi kiện của ông T, Q thì ông Lành không chấp
nhận trả nợ. Ông Lành cho rng khi ông Lành chung sống với Lthì L người
quản lý tiền bc. Do đó hiện nay đối với số tiền cám còn nợ của ông T thì yêu cầu ông
T liên hệ với bà Lđể bà Lthanh toán.
Ông Lành không cung cấp chứng cứ gì cho Toà án.
Ngưi làm chng – ông T1 trình bày:
Ông T1 em trai h hàng của bà Lê Thị Kim Q. Ông T1 được ông T, Q thuê
làm người giao hàng và ghi s sách ti các cửa hàng mua cám của ông T, Q khoảng
từ năm 2005, 2006. Khi đi giao hàng thì Q, ông T người tnh toán tiền bc, giá
cám thì có sẵn, khi hai bên mua bán bà Q, ông T cng có báo giá cám cho người mua,
ông T1 đi giao cho người mua bao nhiêu bao cám, số tiền bao nhiêu, nợ c nợ mới
là bao nhiêu thì ông T1 s ghi vào s. Q, ông T 2 s, 1 s lớn ghi chép tất cả các
cửa hàng mua cám, 1 s nhỏ thì do ông T1 ghi chép theo dõi đối với mi khách hàng,
mi khách hàng cng đều 1 s ghi chép riêng, sau khi giao hàng, tnh toán các số
tiền ông T1 sghi vào s và báo cho khách hàng bit và yêu cầu khách hàng k tên vào
s để ông T1 về đối chiu, báo cáo với ông T, bà Q.
4
Ông T1 là người giao hàng (cám dành cho vịt) cho vợ chồng ông L1
Phm ThL. Trong thời gian mua cám của ông T, bà Q thì L liên hệ với ông T,
Q hoặc liên hệ với ông T1. Việc mua bán cám của ông L1 và bà L cng được theo dõi
bng s riêng. Sau khi giao nhận hàng xong thì người nhà L s trực tip xác nhận
vào s nu còn thiu li tiền hàng.
Ngày 15/6/2017, sau khi giao hàng t ông T1 tnh toán cng dồn các khoản
nợ c trước đó mà ông L1, L còn nợ thành số tiền 88.120.000 đồng. Ông Llà
người đã xác nhận vào s giao hàng. Việc mua bán sau đó thì thanh toán đủ theo
từng số lượng hàng giao.
Do đó hiện nay ông T1 xác nhận, ông T1 chỉ nhân viên giao hàng cho đi
của ông T, bà Q. Ông T1 chỉ có nhiệm vụ giao hàng, nhận tiền và ghi s sách theo dõi
để đối chiu giữa khách hàng và đi lý. Còn việc giải quyt nợ nần do chủ đi lý (ông
T, bà Q) và khách hàng ông L1, bà L tự thỏa thuận với nhau.
Những tình tit mà các đương sự thống nhất với nhau: Không có.
Những tình tit mà các đương sự chưa thống nhất với nhau:
-Nguyên đơn yêu cầu ông L1, Phm Thị L phải trách nhiệm liên đới
thanh toán đủ số tiền n58.120.000 đồng tiền i phát sinh trên số nợ theo mức
lãi suất 10%/năm từ ngày 9/5/2018.
-Bị đơn Phm Thị L xác nhận còn ntiền của nguyên đơn trách nhiệm
cùng với ông Võ Lđể thanh toán nợ.
- Bị đơn – ông Võ L1 không chấp nhận trả nợ cho nguyên đơn.
Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh phát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyt vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật của Hi đồng xét xử, Thư ký: Ti phiên tòa Hi đồng
xét xử, Thư ký đã thực hiện đng quy định của B luật tố tụng dân sự về phiên tòa
thẩm và đảm bảo đng nguyên tắc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật của đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cng
như ti phiên tòa, các đương sự đã thực hiện đng các quy định về quyền và nghĩa v
đương sự theo B luật dân sự tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyt vụ án: Đề nghị Hi đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều
26, khoản 1 Điều 35 các Điều 146, 147, 157, 165, 203 của B luật tố tụng dân sự
2015; Điều 430, 433, 434, 440 B luật dân sự năm 2015; Điều 27, 37 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014; Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T bà Thị Kim Q. Buc buc Phm
Thị L, ông Võ L1 trách nhiệm liên đới trả cho ông Huỳnh Văn T, bà Lê Thị Kim Q
số tiền 53.120.000 đồng và tiền lãi.
Về án ph: Ông L1, L phải chịu án ph DSST. Trả li cho ông T số tiền tm
ứng án ph đã np.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra ti phiên tòa
và kt quả tranh tụng ti phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng: Ti phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt nhưng đều đã
đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Hi đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 B
luật tố tụng dân sự tin hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] V quan hệ pháp luật:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q yêu cầu
bđơn ông L1 Phm Thị L phải trách nhiệm liên đới thanh toán số tiền
còn nợ do việc mua bán cám (thức ăn cho vịt) là 58.120.000đồng do hai bên giao dịch
mua bán từ năm 2014 đn năm 2017 chưa thanh toán đầy đủ. Bị đơn – bà Phm Thị L
xác nhận còn nợ và chấp nhận cùng với ông Võ L1 thanh toán nợ cho nguyên đơn. Bị
đơn ông L1 không chấp nhận cùng với L trả nợ cho nguyên đơn. Các bị đơn
không yêu cầu phản tố. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không yêu cầu
đc lập. Do đó, Hi đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo quy định ti Điều 430 Bluật dân sự khoản
3 Điều 26 B luật tố tụng dân sự.
Bị đơn có nơi cư tr ti thôn 7, xã M và thôn 3, N, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
Do đó vụ án thuc thẩm quyền giải quyt của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định
ti khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 B luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T, Thị Kim
Q:
3.1. Đối với yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ 58.120.000đồng tiền lãi phát
sinh:
Trong đơn khởi kiện cng như trong quá trình tố tụng, ông T bà Q yêu cầu ông
L bà Phm Thị L1 phải thanh toán số tiền còn nợ từ việc mua các loi cám (thức
ăn cho vịt), cụ thể số tiền là 58.120.000 đồng. Đồng thời, ông T, bà Q yêu cầu L và
ông L1 phải trả lãi trên số tiền còn nợ theo mức lãi suất 10%/năm tnh từ ngày 9/5/2018
cho đn khi thanh toán ht nợ.
- Về xác định số tiền bị đơn còn nợ nguyên đơn.
Trong quá trình ttụng, bị đơn ông Lvà Phm Thị L1 xác nhận sau quá
trình mua cám phục vụ việc chăn nuôi vịt từ đi lý của ông T, bà Q hiện còn nợ li tiền
hàng. Tuy nhiên về số tiền thì ông L1, bà L không xác định cụ thể ông T, Qkhông
trực tip tnh toán s sách với ông L1, bà L.
Hi đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp là mt
s theo dõi việc mua bán hàng giữa đi lý của ông T, Q ông L1, bà L, trong đó
ghi về số lượng hàng số tiền từng đơn hàng đã thanh toán hay còn thiu li.
Thể hiện trong s theo dõi này thì ngày 15/6/2017, ông L1, L còn nợ tng số tiền
hàng từ việc mua cám 88.120.000 đồng, xác nhận của ông L1. Sau đó,
26/8/2017 trả 10.000.000 đồng; ngày 21/8/2017 trả 10.000.000 đồng; ngày 9/5/2018
6
Oanh trả 10.000.000 đồng. Số tiền còn li là 58.120.000 đồng. Như vậy, mặc dù trong
quá tnh tố tụng, các bđơn ông L Phm Thị L1 chỉ xác nhận trong quá
trình chăn nuôi vịt có mua cám từ đi lý của ông T, Q, sau khi không còn mua bán
với nhau còn nợ li tiền cám nhưng không xác định số tiền cụ thể bao nhiêu. Tuy nhiên,
các bị đơn cng không phản đối với chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra. Do đó, có đủ căn
cứ để xác định ông Võ L1 bà Phm Thị L còn nợ li ông Huỳnh Văn T bà Lê Th
Kim Q số tiền là 58.120.000 đồng. Do đó yêu cầu của nguyên đơn về việc buc các b
đơn thanh toán số tiền nợ 58.120.000 đồng là có căn cứ cần được chấp nhận.
- Đối với yêu cầu thanh toán tiền lãi trên số tiền còn nợ 58.120.000đồng:
Căn cứ vào chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp thể hiện: Thời điểm hai bên tnh
toán chốt nợ là ngày 15/6/2017. Sau thời điểm này, thì pha bị đơn có thanh toán được
ba lần với tng số tiền 30.000.000 đồng. Thời điểm thanh toán cuối cùng ngày
9/5/2018. Từ thời gian sau đó ông L1, L không tip tục thanh toán nợ cho ông T.
Như vậy, mặc dù đã chốt li số tiền nợ với nhau nhưng ông L1, L đã không thực
hiện việc thanh toán tiền hàng còn thiu cho ông T, Q. vậy, ông L1, L đã vi
phm về nghĩa vụ thanh toán nên phải chịu lãi theo mức lãi suất chậm trả là 10%/năm
tương ứng với số tiền chậm trả từ ngày 9 tháng 5 năm 2018 cho đn nay là phù hợp với
quy định ti khoản 3 Điều 440 B luật dân sự. Theo đó, tiền lãi được tnh như sau:
58.120.000đồng x 10%/năm x 6 năm 10 tháng 17 ngày (từ ngày 9/5/2018 đn
ngày 25/3/2025) = 39.989.000đồng.
Như vậy, tng cng tiền gốc lãi là: 98.109.000đồng (Chn mươi tám triệu mt
trăm linh chn ngàn đồng).
[3.2] Xét về nghĩa vụ thanh toán nợ từ hợp đồng mua bán hàng hoá:
Nguyên đơn – ông Huỳnh Văn T và bà Lê Thị Kim Q yêu cầu ông Võ L1 và bà
Phm Thị L cùng phải trách nhiệm liên đới thanh toán tiền nợ từ hợp đồng mua cám
với ông T, bà Q.
Bị đơn bà Phm Thị L cng xác định khoản nợ này xuất phát trong qtrình
bà L và ông L1 còn là vợ chồng với nhau cùng chăn nuôi vịt. Mặc dù, năm 2017 bà L
và ông L1 đã ly hôn nhưng ti thời điểm ly hôn hai bên tự phân chia tài sản chung
cng chưa phân chia về trách nhiệm thanh toán nợ chung.
Bị đơn ông L1 xác định trong thời kỳ hôn nhân với L chăn nuôi vịt
và mua cám của ông T nhưng thời gian này bà Llà người quản lý tiền bc nên hiện nay
bà Lphải có trách nhiệm trả nợ cho ông T.
Hi đồng xét xử xét thấy: Ông Võ L1 Phm Thị L trước đây là vợ chồng
hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, L ông L1 chăn nuôi vịt. Trong thời gian
chăn nuôi có mua cám (thức ăn dành cho vịt) từ đi lý của ông Huỳnh Văn T và bà Lê
Thị Kim Q. Số tiền cám hiện nay còn nợ li ông T, Q phát sinh trong thời kỳ
ông L1 bà L còn chung sống và làm ăn chung. Ngày 04/5/2016, ông L1L ly
hôn với nhau theo quyt định số 52/2016/QĐST-HNGĐ. Thời điểm ly hôn, ông L1
L chưa giải quyt việc phân chia tài sản chung giải quyt trách nhiệm trả nợ
chung. Do đó khoản tiền nợ phát sinh trong quá trình mua bán cám phục vụ cho hot
7
đng chăn nuôi là nợ chung của ông L1 L. Tuy nhiên hiện nay ông L1, L đã
ly n nên cần phân chia trách nhiệm thanh toán số nợ chung là 98.109.000 đồng. Theo
đó cần buc ông L1 Phm Thị L mi người phải trách nhiệm thanh toán
cho ông Huỳnh Văn T Thị Kim Q số tiền 49.054.500 đồng (Bốn mươi chn
triệu không trăm năm mươi bốn ngàn năm trăm đồng).
[4] V án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T bà Thị Kim
Q được chấp nhận nên bị đơn bà Phm Thị L ông L1 phải chịu án ph dân sự
thẩm theo quy định ti các Điều 146, 147 B luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26
Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều
146, 147, Điều 203, khoản 2 Điều 228 B luật tố tụng dân sự 2015;
- Các Điều 430, 431, 433, 440 B luật dân sự 2015;
- Các Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyt số 326/ 2016/UBTVQH14 về mức thu, min, giảm,
thu, np, quản lý và sử dụng án ph, lệ ph Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn T và bà Thị
Kim Q về việc buc bị đơn ông Võ L1, Phm Thị L phải liên đới thanh toán tiền n
từ hợp đồng mua bán hàng hóa và tiền lãi phát sinh:
Buc ông L1 Phm Thị L phải trách nhiệm liên đới thanh toán số
tiền nợ 98.109.000 đồng (Chn mươi tám triệu mt trăm linh chn ngàn đồng). Trong
đó 58.120.000đồng tiền nợ từ hợp đồng mua bán cám 39.989.000đồng tiền lãi do
chậm thanh toán.
Chia phần ông L1 Phm Thị L mi người phải thanh toán cho ông
Huỳnh Văn T và Thị Kim Q số tiền 49.054.500 đồng (Bốn ơi chn triệu không
trăm năm mươi bốn ngàn năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trưng hợp quan thi
hành án có quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án (đối với khoản tin phải thanh toán cho ngưi được thi hành án) cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án (ông L1, bà L) còn phải chịu khoản tin lãi
của stin còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy định ti Điu 357, Điu 468 của
Bộ luật dân sự 2015, trừ trưng hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án ph:
8
Buc ông Võ L1 và bà Phm Thị L phải liên đới np 4.905.000đồng án ph dân
sự sơ thẩm. Chia phần ông L1 bà Phm Thị L mi người phải np 2.453.000
đồng án ph dân sự sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước.
Trả li cho ông Huỳnh Văn T Thị Kim Q stiền tm ng án phí
2.300.000đồng đã np theo biên lai số 0005769, ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều vắng mặt ti phiên tòa quyền kháng
cáo trong hn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yt
ti nơi cư tr.
Trường hợp bản án có hiệu lực được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng ch thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Tánh Linh;
THÂM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Đương sự;
(Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
9
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất