Bản án số 192/2025/DS-PT ngày 20/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 192/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 192/2025/DS-PT ngày 20/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 192/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH G "Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình" Nguyễn Thị Mỹ H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 192/2025/DS-PT
Ngày: 20-3-2025
V/v tranh chp hợp đồng thi công xây
dựng công trình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thẩm phán: bà Lê Thị Kim Nga
ông Trần Tấn Quốc
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Linh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: ông
Nguyễn Tấn Phát - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 19 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh
Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 31/2025/TLPT-DS ngày
10 tháng 02 năm 2025 vviệc Tranh chp hợp đồng thi công xây dựng công trình”.
Do Bản án dân sự thẩm s 134/2024/DS-ST ngày 29 tháng 11 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 109/2025/-PT ngày 26 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên G; địa chỉ trụ sở:
Số A, Ấp A, xã Đ, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại din theo pháp lut: bà Nguyễn Thị Kim L (Tổng Giám đc).
Người đại din hp pháp theo y quyn ca bà L (theo văn bn y quyn ngày
19/12/2023):
1. Ông Hunh Công M, sinh năm 1985; địa chỉ: E, p E, L, huyện B, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh năm 1987; địa chỉ: D, Tổ A, Ấp D, P,
huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- B đơn (có yêu cầu phản tố): bà Nguyn Th M H, sinh năm: 1964; đa ch:
A H T, Phường A, Qun A, Thành ph H Chí Minh
Người đại din theo y quyn: ông Lê Thanh P, sinh năm: 1993; địa chỉ: Ấp E,
xã Đ, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (văn bản y quyền ngày 08/3/2024).
- Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan: ông Đoàn Xuân D, sinh năm: 1976;
địa chỉ: Số A, Ấp A, xã Đ, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: b đơn, bà Nguyễn Thị Mỹ H.
(Bà Nguyễn Thị Huỳnh N, bà Nguyễn Thị Mỹ H có mặt; ông Huỳnh Công M,
ông Thanh P mặt tại phiên tòa ngày 19/3/2025, vắng mặt khi tuyên án ngày
20/3/2025; ông Đoàn Xuân D vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin ghi ngày 21/12/2023 trong quá trình giải quyết vụ án tại
cấp sơ thẩm, nguyên đơn Công ty Trách nhim Hu hn Mt thành viên G do ông
Hunh Công M và bà Nguyn Th Hunh N đại din theo y quyn trình bày:
Vào tháng 5 năm 2019, Công ty Trách nhim hu hn Mt thành viên G (sau
đây viết tắt là Công ty G) thỏa thuận xây dựng nhà xưởng (bao gm vật ) cho
Nguyễn Thị Mỹ H với diện tích xây dựng 900m
2
ti thửa đất s 315, 316, 481,
ti M, huyn B, tnh Long An với tổng giá trị xây dựng công trình
2.777.375.849 đồng. Các bên không lp hợp đng bằng văn bản. Công ty G tiến
hành thi công theo thỏa thuận đã bàn giao công trình cho Nguyn Th M H
s dng t tháng 9 năm 2019 cho đến nay. Bà H đã thanh toán cho Công ty G với số
tiền là 2.211.800.000 đồng, s tin H còn nợ lại chưa thanh toán cho Công ty G
là 565.575.849 đồng.
Ti thời điểm Công ty G tiến hành xây dng công trình, bà H không có bất kỳ
ý kiến về chất lượng công trình nêu trên. Theo thỏa thuận của các bên, thì công
trình bàn giao, đưa vào s dng thì H phải nghĩa vụ trả đủ s tin ca hp
đồng. Tuy nhiên, đến nay H vn tiếp tục gây khó khăn, không tr đủ tin cho
Công ty.
Do đó, Công ty G khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Mỹ H trả cho Công ty G
số tiền nợ chi phí thi côngy dựng công trình là 565.575.849 đồng và phải trả tiền
lãi do chậm trả theo lãi suất 10%/năm, tính t ngày 01/10/2019 đến ngày xét x
thm vi s tin c th là: 565.575.849 x 10%/năm x 49 tháng 28 ngày =
234.401.025,35 đồng.
Tại đơn phản t ghi ngày 09/3/2024 và trong quá trình gii quyết v án ti cp
sơ thẩm, b đơn là bà Nguyn Th M H do ông Lê Thanh P đại din theo y quyn
trình bày:
Trước đây, H vi ông Đoàn Xuân D bn bè. Ông D làm bên xây dng,
nên vào năm 2019 H thuê ông D xây dựng căn nhà xưởng, bao gm vật trên
các thửa đất s 315, 316, 481, t bản đồ s 29, ta lc ti xã M, huyn B, tnh Long
An. Vì bà H rất tin tưởng ông D, nên các bên ch tha thun ming v ni dung hp
đồng và bà H giao toàn bộ công việc xây dng cho ông D thc hin. Tuy nhiên, sau
đó ông D t ý giao công trình xây dựng nhà xưởng ca H cho Công ty G tiến
hành xây dng. Do bà H bận công việc, không thể trực tiếp giám sát công trình.
Công ty G bàn giao công trình vào cuối tháng 9/2019. Đến tháng 12/2019, thì
bà H phát hiện công trình không đảm bo chất lượng, c th gch nn b bong tróc,
b nứt, thanh trượt ca bng nhôm, không phi bằng inox 304 như tha thun.H
ý kiến thì Công ty cho nhân viên đến sa cha phn gch lát nền. Đến ngày
03/5/2023, ông D và Công ty G có c người đại diện đến gp bà H để lp Biên bn
xác nhn nhng hn mc b hng cn phải sửa chữa, bao gm: gch lát nn b
bong tróc là 1.503 viên; gch lát nn b bong tróc, b nt là 450 viên; thay mi thanh
trượt ca bng inox.
Công ty G có thc hin vic khc phc, sa chữa nhưng không đt yêu cu. Do
căn nhà xưởng ca H là xưởng sn xut, kinh doanh, nếu c kéo dài thi gian
không hoạt động sẽ gây thiệt hại cho H; đồng thi, ông D cũng đ nghH thuê
mt công ty xây dựng khác đ khc phc, sa cha phần hỏng ông D cũng
đồng ý khấu trừ chi phí khắc phục, sửa chữa lại cho H. Tuy nhiên, sau khi H
thuê công ty X khác khc phc, sa cha tm thi phần hư hỏng nghiêm trọng trước
để nhà xưởng có th hoạt động sn xut, kinh doanh tr li và d trù chi phí nhng
phần hư hỏng cn phi khc phc, sa cha tiếp thì phía ông D và Công ty G không
đồng ý khi kin yêu cu H phi thanh toán s tiền 565.575.849 đồng cùng
tin lãi chậm trả. Bà H không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty G, bởi
vì: Công ty G không xuất trình đưc bt k hóa đơn chứng t hp l nào v giá c,
chi pvật xây dựng đ chng minh tng chi phí xây dng bao nhiêu ch
cung cp bng quyết toán khối lượng do Công ty G t lp; ông Đoàn Xuân D
Công ty G xây dng công trình cho bà H không đúng quy cách, kém chất lượng; ông
Đoàn Xuân DCông ty G đã lập biên bản xác nhận những phần công trình bị hư
hng cn phi khc phc, sa chữa, nhưng không thc hin, buộc bà H phải thuê
công ty xây dng khác khc phc, sa cha vi s tiền là 421.800.450 đng.
H phản tố yêu cầu Tòa án buộc Công ty G phải khấu trừ lại phần chi phí mà
bà H đã bỏ ra khắc phục, sửa chữa lại công trình do Công ty G y dựng bị hư hng
chi phí các hn mc cn phi tiếp tc sa cha vi s tin theo Chứng thư thẩm
định giá s 020.2024.527-HD/TĐG LA-BĐS ngày 14/10/2024 ca Công ty C phn
T xác định là 367.965.000 đồng.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Đoàn Xuân D trình bày:
Công ty G do vợ của ông tên là Nguyn Th Kim L người đại din theo pháp
lut. L y quyền cho ông điều hành công ty trong thi gian giao kết thc
hin hợp đồng vi Nguyn Th M H. Ông thng nht vi li trình bày của người
đại din theo y quyn ca Công ty G. Bà H và Công ty G tha thun ni dung hp
đồng bằng miệng. Công ty G đã xây dựng đúng vi thiết kế vt liu mà hai bên
đã thỏa thuận. Cho nên, khi bàn giao công trình và đưa vào sử dng t tháng 9/2019
thì H không ý kiến gì. Đến khong cui tháng 4/2023, bà H liên h vi ông,
nh Công ty G để kim tra các hn mc b hư hỏng, nên ngày 03/5/2023 công ty có
c nhân viên xuống để kim tra giùm H lp Biên bn xác nhn ni dung
các hn mc b hư, cn phi sa cha, ch không phi do công ty thi công không đt
chất lượng và không đúng thiết kế như thỏa thuận ban đầu.
Tại Bản án dân sự thẩm s 134/2024/DS-ST ngày 29 tháng 11 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An đã xử (tóm tắt):
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách
nhim Hu hn Mt thành viên G đối vi b đơn Nguyn Th M H v vic
tranh chp hợp đng thi công xây dng công trình.
Buộc Nguyễn Thị Mỹ H trả cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành
viên G số tiền 432.725.999 đồng.
Không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty G yêu cu H tr s tin
367.250.875,35 đồng.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của Nguyễn Thị Mỹ H về việc yêu
cu khu tr s tiền 132.849.850 đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bà Nguyễn Thị Mỹ H về việc
yêu cu khu tr s tin yêu cu khu tr s tiền 235.115.150 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về tiền lãi do chậm thanh toán, chi phí tố
tụng, án phí, quyền và thời hạn kháng cáo, việc thi hành án theo quy đnh ca pháp
lut.
Ngày 04/12/2024, b đơn, bà Nguyễn Thị Mỹ H kháng cáo một phần bản án
thm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Nguyn Th M H người đại din là ông Lê Thanh P trình bày: tng chi
phí khc phục hư hng công trình theo Chứng thư Thẩm định giá 367.965.000đ,
nhưng bản án sơ thm ch chp nhn khu tr cho H mt phần không đúng.
Bi l, hạn mục tháo dỡ, thay tole mới là dong ty G đã thi công không đúng thỏa
thuận ban đầu v vt liu, s dụng tole đ dày mng, dẫn đến mặt trên của mái
tole b mc và H phi mua tole thay 04 lần, trong đó, 02 ln thay vào tháng 11
ngày 01/12/2022 thì do bên phía ông D cử nhân công sang khắc phục; còn lại 02 lần
sau thì ông D thỏa thuận để H t thuê nhân công. Vì việc thay tole đã thực hiện
xong trước khi hai bên lp biên bản ngày 03/5/2023, nên không đưa vào các hng
mc cn sa cha trong biên bản. Đối vi bức tường xây 200 đưc ký hiệu MS
06 tường khu vc nấu, đây là phần tường do Công ty G đã thi công mới nhưng hiện
ti b nt, cn phải đập b xây mi lại. Do đó, H kháng cáo yêu cu Công ty G
phi bồi thường cho bà H chi phí tháo dỡ, thay mái tole có diện tích 1.025m
2
và chi
phí đập tường, xây lại tường 200 theo giá tr được xác định ti Chứng tThẩm định
giá.
Ông Huỳnh Công M, Nguyễn Thị Huỳnh N thống nhất trình bày: với độ dày
mái tole 0.5mm (5 zem) thì phải bảo hành 10 năm; Công ty G ch thi công lp mái
tole cho H din tích 500m
2
, nên việc H trình bày mái tole bị hư phải thay 04
ln din tích 1.025m
2
không hợp lý. H cho rng tole b mc mt trên là không
đúng sự tht, vì Công ty G ch thi công đối vi phn khu vực phía trước và có khảo
sát khu vực nhà kho phía sau cho thấy mái tole mặt trong bị mục. do công ty
ca bà H sy trái cây, nên mái tole mt trong s b ảnh hưởng bi hóa cht rt mau
mục. Hơn nữa, trong biên bn ngày 03/5/2023, bà H hoàn toàn không đề cp gì đến
vic cn tr chi phí thay mái tole. Đối vi bức tường ký hiệu MS (06) khu vực nấu,
thì Công ty G đồng ý cn tr theo chi phí đp tường 200, xây tường 200 đưc xác
định trong Chứng thư Thẩm định giá.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm các đương sự chấp hành đúng quy định
ca B lut T tng dân s. Kháng cáo của b đơn Nguyễn Thị Mỹ H đủ điu
kiện để xem xét theo trình t phúc thm.
Về nội dung kháng cáo: các bên thng nht vào tháng 5/2019 bà H và Công ty
G tha thun thi công xây dựng nhà xưởng vi tng giá tr 2.777.375.849 đồng.
Đến tháng 9 năm 2019, Công ty G đã bàn giao công trình cho H sử dụng. H
đã thanh toán cho công ty đưc s tin 2.211.800.000 đồng, số tiền chưa thanh toán
565.575.849 đồng. Công trình phát sinh hư hỏng, hai bên trao đổi ti biên bn lp
ngày 03/5/2023 (bút lc s 95). Ti phiên tòa phúc thẩm, H trình bày do thay tole
trước nên không ghi vào biên bn ngày 03/5/2023. Trong khi đó, phía Công ty G
không đồng ý chi phí thay tole. Như vậy, H kháng cáo yêu cu khu tr chi phí
thay mái tole là không có căn cứ. Đối vi việc đập và xây li bức tường 200, Công
ty G đồng ý cấn trừ chi phí này, nên đề ngh Hội đồng xét x phúc thẩm căn cứ
khoản 2 Điều 308 ca B lut T tng dân s, chp nhn mt phn yêu cu kháng
cáo ca bà H, sa mt phn bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của b đơn Nguyễn Thị Mỹ H thc hiện đúng theo quy
định tại Điều 271, Điều 272, Điu 273 Điu 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. B đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phn
tố và yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không t tha thun được v vic gii quyết
toàn b v án. V án được xét x theo thủ tục phúc thm.
[2] V s vng mt của đương sự: ông Đoàn Xuân D vắng mặt, có đơn xin xét
x vng mt, thuộc trường hợp quy định tại Điều 296 ca B lut T tng dân s,
nên Tòa án vẫn xét xử phúc thẩm vụ án. Hội đồng xét x phúc thẩm đã thông báo
giờ, ngày địa đim tuyên án cho ông Lê Thanh P, ông Huỳnh Công M biết, nhưng
hai đương sự vng mt, nên Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành việc tuyên án
theo quy định tại Điều 267 ca B lut T tng dân s.
[3] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: các đương sự còn lại trong vụ án không
kháng cáo. B đơn chỉ kháng cáo mt phn bn án dân s sơ thẩm, yêu cu khu tr
thêm s tin chi ptháo dỡ và thay mi mái tole, đập và xây tường 200 theo Chng
thư Thẩm định giá xác định. Căn cứ Điu 293 ca B lut T tng dân s, Tòa án
cấp phúc thẩm ch xem xét lại các phn ni dung có kháng cáo ca bản án sơ thm.
[4] Vviệc áp dụng pháp luật về nội dung: giao dịch dân sự đang tranh chấp
đưc xác lp vào tháng 5/2019, thc hiện đến tháng 12/2019. Do đó, cần căn cứ pháp
lut vn s xây dựng đang có hiệu lc trong qtrình xác lập giao dịch đ gii
quyết tranh chp, c th: áp dng B lut Dân s 2015, Lut Xây dựng năm 2014,
sửa đổi b sung năm 2020 các văn bản hướng dn thi hành lut liên quan để
gii quyết v án.
[5] Theo trình bày của các đương s ti phiên tòa phúc thẩm tài liệu trong
h vụ án th hin, thì các tình tiết, s kin sau đây không phải chng minh theo
quy định ti khoản 2 Điều 92 ca B lut T tng dân s: vào tháng 5 năm 2019,
Công ty G Nguyễn Thị Mỹ H xác lp hợp đồng thi công xây dng công
trình, bao gm vật ; giao dch không lp văn bản, ch đưc các bên tha thun bng
li nói, có ni dung ch yếu như sau: Công ty G thi công xây dựng cho bà Nguyễn
Thị Mỹ H 01 căn nhà xưởng diện tích 500m
2
trên các thửa đất s 315, 316, 481, t
bản đồ s 29 xã M, huyn B, tnh Long An, với tổng giá tr hợp đồng
2.777.375.849 đồng; đến tháng 9 năm 2019, Công ty G đã bàn giao công trình cho
H sử dụng; các bên không lập biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, biên
bản thanh lý hợp đồng; bà H đã thanh toán cho công ty đưc s tin 2.211.800.000
đồng, số tiền chưa thanh toán 565.575.849 đồng; ngày 03/5/2023, giữa H
Công ty G lập Biên bản xác nhận các hạng mục công trình cần sửa chữa (các bút
lục số 60, 95, 96, 169-172).
[6] Xét kháng cáo của Nguyễn Thị Mỹ H về việc yêu cầu Công ty G khấu
trừ chi phí tháo dỡ và thay mới mái tole, thấy rằng:
[6.1] Khi giao kết và thc hin hợp đồng thi công xây dng, các bên trong giao
dịch đã không lập văn bản đ xác định các ni dung ch yếu ca hợp đồng xây dng
theo quy đnh ti khoản 1 Điều 138 và khoản 1 Điều 141 ca Lut Xây dựng năm
2014, như: nội dung, khối lượng công vic; chất lượng, yêu cu k thut ca công
vic, nghim thu và bàn giao; quyền và nghĩa v của các bên; quyết toán thanh lý
hợp đồng...; vic nghim thu và bàn giao công trình cũng không tuân thủ đúng quy
định ca pháp lut, nên các bên cùng li trong việc xác đnh trách nhim sa
cha, khc phục hư hỏng công trình.
[6.2] Khoản 17 Điu 3 ca Ngh định s 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 (sau
đây viết tt là Ngh định s 46/2015/NĐ-CP) về quản lý chất lượng và bo trì công
trình xây dựng quy định: “Bảo hành công trình xây dựng sự cam kết của nhà thầu
về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thi gian nhất định các hỏng,
khiếm khuyết th xy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”
[6.3] Khoản 1 Điều 31 và điểm b khoản 2 Điu 35 ca Ngh định s
46/2015/NĐ-CP quy định: ch đầu tổ chc nghim thu hoàn thành hng mc công
trình, công trình xây dựng; thi gian bảo hành đối vi hng mc công trình, công
trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp đưc tính k t khi nghim thu và không
ít hơn 12 tháng đối vi các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại. Nhà ng
ca bà H thuộc nhóm công trình còn lại này.
[6.4] Điu 124 ca Lut Xây dựng năm 2014 quy định: vic bàn giao công trình
xây dựng phải tuân thủ các quy định, trong đó có việc đã thực hiện nghiệm thu công
trình theo đúng quy định ca pháp lut v xây dng.
[6.5] Đi chiếu các quy định trên, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy, các
bên xác định t tháng 9/2019, Công ty G đã bàn giao công trình cho bà H đưa vào
s dng. Các tin nhn zalo do H cung cp nội dung trao đi gia H và Công
ty G bắt đu t ngày 10/12/2022 (bút lục 93) cũng chỉ th hin ni dung phía ông D
nhn báo chi phí mua vật tư và bà H xác định s chuyn tin thanh toán; k t ngày
14/5/2023 tr v sau thì các tin nhắn của bà H gửi ông D mới có nội dung phản ánh
việc Công ty G thi công không đạt yêu cu.H cũng xác định rằng, nhà xưởng ch
đưa vào hoạt động đến cuối năm 2019, do ảnh hưởng bi dch bnh Covid-19 nên
trong khoảng thời gian từ năm 2020-2021 đóng cửa, không sử dụng nhà xưởng.
Như vậy, các bên không tha thun v thi hn, thời điểm bo hành, không ký
biên bản nghiệm thu, nên thời hạn bảo hành 12 tháng; thời điểm bảo hành được
tính t ngày bàn giao công trình đưa vào sử dng, từ tháng 9/2019. Tính đến
thời điểm bà H yêu cu sa cha, ngày 03/5/2023, thì đã hết thời hạn bảo hành, nên
Công ty G xác định không còn nghĩa vụ bảo hành, là có căn cứ.
[6.6] Mặt khác, theo Biên bn xác nhn lp ngày 03/5/2023 gia H và đi
din Công ty G, thhiện các hạng mục cần phải sửa chữa không bao gồm tháo
thay mi mái tole. H cho rằng, đã thay mới 04 lần mái tole tổng diện tích
1.025m
2
và có thông báo cho bên phía ông D và Công ty G biết, trong đó có 02 ln
do phía ông D c công nhân đến khc phc do vic khc phục đã xong trước
ngày 03/5/2023 nên các bên đã không đưa nội dung này vào biên bn xác nhn các
hng mc cn sa chữa ngày 03/5/2023. Trong khi đó, đi din ca Công ty G không
tha nhn s tha thun v vic thay mái tole cho rng mái tole b hỏng
cũng không thuộc khu vc do Công ty G thi công mi. Do đó, không căn cứ để
chp nhn u cầu kháng cáo này của bà H.
[7] Xét kháng cáo của Nguyễn Thị Mỹ H về việc yêu cầu Công ty G khu
tr chi phí đập xây lại tường 200 ti khu vc nhà bếp, thấy rằng: tại phiên tòa
phúc thẩm, đại din Công ty G đã thừa nhận hạng mục công trình này do Công ty G
thi công mới và đồng ý khu tr chi phí khc phc, thay thế theo Chứng thư Thm
định giá đã xác đnh, nên Hội đng xét x chp nhn phn kháng cáo này ca bà H,
sa mt phn bản án sơ thẩm.
[8] Theo Chứng thư Thẩm định giá, tng giá tr vật tư, thi công công trình (thay
mới 100%) 367.965.000đ, trong đó, chi phí tháo d mái tole 25.625.000đ, chi
phí thay tole mới là 198.850.000đ (bút lc s 110). Như vậy, tổng số tiền bà H yêu
cu cn tr nhưng không được chp nhn 224.475.000đ (=25.625.000đ +
198.850.000đ). Tổng số tiền H yêu cầu cấn trừ đưc chp nhn 143.490.000đ
(=367.965.000đ – 224.475.000đ).
[9] Tổng số tiền Công ty G yêu cầu H thanh toán là 799.976.874,35đ
(=565.575.849đ + 234.401.025,35đ), nhưng chỉ đưc chp nhận 422.085.849đ
(=799.976.874,35đ - 234.401.025,35đ - 143.490.000đ), quy tròn 422.086.000đ,
bị bác yêu cầu là 377.891.025,35đ, được quy tròn377.891.000đ (gồm tiền lãi do
chậm thanh toán 234.401.025,35đ chi phí khắc phục sửa chữa công trình phải
khấu trừ cho bà H tổng số tiền là 143.490.000đ).
[10] Đề ngh ca Kiểm sát viên căn cứ, phù hp với quy đnh ca pháp
luật nên được chp nhn.
[11] V án phí dân s thm: nguyên đơn phải chu án phí trên tng s tin
không được chp nhn 18.894.551đ (=377.891.000đ x 5%), quy tròn
18.895.000đ. B đơn phải chịu án phí tương ng vi tng s tin của nguyên đơn
đưc chp nhn yêu cầu số tiền b đơn phản t không được chp nhn
646.561.000đ (= 422.086.000đ + 224.475.000đ), nên số tiền án phí b đơn phải chu
29.862.440đ, quy tròn 29.862.000đ. Bản án sơ thẩm tách ra tng phn nghĩa v
thanh toán để tính án phí cho b đơn là gây bt li cho b đơn, đồng thi, do sa s
tin phn t bà H đưc chp nhn, nên sa mt phn bản án sơ thẩm v án phí ca
các đương sự phi chu.
[12] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo được chấp nhận một phần, nên
Nguyễn Thị M H không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ Điều 147, Điều 148, khoản 2 Điu 308, khoản 1 Điu 309 ca B
lut T tng dân sự; Điu 26, Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Mỹ H.
3. Sửa mt phn bn án dân s thẩm s 134/2024/DS-ST ngày 29 tháng 11
năm 2024 của Toà án nhân dân huyn Bến Lc, tnh Long An.
4. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên G tranh chp hợp đồng thi công xây dựng đối vi Nguyn Th
M H.
5. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca Nguyn Th M H đối vi Công
ty Trách nhim hu hn Mt thành viên G về việc khấu trừ chi phí khắc phục sửa
chữa công trình tổng số tiền là 143.490.000đ. Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ H còn phải
thanh toán cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên G s tin chi phí thi
công xây dựng nhà xưởng còn thiếu 422.086.00(bốn trăm hai mươi hai triệu
không trăm tám mươi sáu ngàn đồng).
6. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
G đòi Nguyễn Thị Mỹ H phải thanh toán số tiền 377.891.000đ (ba trăm bảy mươi
by triệu tám trăm chín mươi mốt ngàn đồng).
7. Không chp nhn yêu cu phn t ca Nguyn Th M H đòi Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên G khấu trừ chi phí khắc phục sửa chữa công
trình tổng số tiền là 224.475.000đ (hai trăm hai mươi bốn triu bốn trăm bảy mươi
lăm ngàn đồng).
8. V chi phí xem xét, thẩm định ti ch thẩm định giá tổng cộng 16.400.000
đồng: buộc bà Nguyễn Thị Mỹ H Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
G mỗi bên phải chịu ½ chi phí là 8.200.000 đồng. Nguyễn Thị Mỹ H đã np tạm
ứng toàn bộ chi phí là 16.400.000 đồng, nên buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên G phải trả lại cho H số tiền 8.200.000đ (tám triệu hai trăm ngàn đồng).
9. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: k t ngày có đơn yêu cu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp luật có quy định khác.
10. V án phí dân s sơ thẩm:
10.1. Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 29.862.000đ, được khu tr vào s
tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí sơ thm H đã nộp theo biên
lai thu số 0007086 ngày 25/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức,
bà H còn phải nộp số tiền 29.562.000đ (hai mươi chín triệu năm trăm sáu mươi hai
ngàn đồng).
10.2. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên G phải chịu
18.895.000đ, được khu tr vào s tiền 20.663.879đ tạm ứng án phí Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên G đã nộp theo các Biên lai thu số 0006845 ngày
26/12/2023 và số 0007037 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Bến Lức. Hoàn trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên G số tiền tạm
ứng án pcòn thừa 1.768.879đ, quy tròn 1.769.000đ (một triu bảy trăm sáu
mươi chín ngàn đồng).
11. Ván phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị Mỹ H không phải chịu và được
hoàn tr 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0007218 ngày 05/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long
An.
12. V ng dẫn thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người
phi thi hành án quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
13. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể từ
ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn./.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 192/2025/DS-PT Bản án số 192/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 192/2025/DS-PT Bản án số 192/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất