Bản án số 65/2025/HNGĐ-PT ngày 24/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 65/2025/HNGĐ-PT ngày 24/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 65/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án xin ly hôn giữa NĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TI
̉
NH ĐÔ
̀
NG THA
́
P
Bản án số: 65/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 24-9-2025
“V/v tranh chấp về hôn nhân
gia đình về ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Kiu Kim Xuân;
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng;
Ông Nguyễn Chí Dững.
Thư phiên tòa: Lâm Hồng Dim - Thư ký Tòa án nhân n tỉnh Đng
Tháp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Huỳnh Thị Đạm - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 21 tháng 3 năm 2025, 19 tháng 6 năm 2025 và 24 tháng 9 năm
2025, tại tr sở Tòa án nhân n tỉnh Đồng Tháp xét xử phúc thm công khai vụ án
thụ số: 52/2024/TLPT-HNGĐ, ngày 20 tháng 12 năm 2024, về “Tranh chấp về
hôn nhân và gia đình về ly hôn”;
Do bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm s54/2024/HNGĐ-ST ngày 27-9-2024
của Tòa án nhân n huyện C (nay Tòa án nhân n khu vực 0), tỉnh Đng Tháp
bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thm số 04/2025/QĐ-PT ngày 21
tháng 01 m 2025; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm s06/2025/QĐ-PT ngày
21/02/2025; Quyết định tạm ngừng phiên tòa s 03/2025/QĐPT-HNGĐ ngày
21/3/2025; Thông báo thời gian m li phiên tòa xét xphúc thm số 300/TB-TA
ngày 06/6/2025; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 06/2025/QĐPT-HNGĐ ngày
19/6/2025; Thông báo thời gian m li phiên tòa xét xphúc thm số 454/TB-TA
ngày 12/9/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Cao Thành L, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Số nhà 00, ấp An H, xã T, huyện C, Đồng Tháp.
(Nay là xã Tân P, tỉnh Đồng Tháp.)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
Bà Nguyn Thị Kim L1 Luật sư Văn phòng L4, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ;
Địa chỉ: Số C, Tỉnh lộ 848, khóm T, phường A, thành phố S, tỉnh Đồng Tháp.
(Nay là phường S, tỉnh Đồng Tháp).
2
2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị N, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Số nhà D, ấp A, xã T, huyn C, Đồng Tháp.
(Nay xã T, tỉnh Đồng Tháp.)
3. Người kháng cáo: Chị Huỳnh Thị N, là bị đơn.
(Nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích của nguyên đơn, bị đơn có mặt
tại phiên tòa.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Cao Thành L trình bày:
Anh Cao Thành L chị Huỳnh Thị N chung sống với nhau vào năm 2011,
đăng ký kết n và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp cấp
giy chứng nhận đăng ký kết hôn s54/2012 ngày 06 tháng 4 m 2012. Anh L
chị N chung sống hnh phúc đến đầu năm 2018 t phát sinh mâu thun: Nguyên
nhân do chị N không trung thực, có tính trộm cắp vặt tài sản của hàng xóm gần
nhà, anh L phải thường xuyên bồi thường tiền cho họ. Anh L có khuyên nhiu ln
nhưng chị N không thay đổi. Vì vậy, anh L chị N đã sống ly thân ttháng 5 năm
2023 cho đến nay. Nay anh L không còn tình cảm với chị N nên yêu cầu Toà án gii
quyết cho anh ly hôn chị Huỳnh Thị N.
Về con chung: Anh L chị N chung sống với nhau có 02 (hai) con chung
tên Cao Ngọc Phương L2, sinh ngày 28/7/2012 Cao Ngọc Kỳ D, sinh ngày
15/6/2020, hai con đang sinh sống cùng chị N. Anh L yêu cầu được nuôi hai con,
không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án gii quyết.
Tại bản tự khai ngày 16/11/2023, quá trình tố tụng, bị đơn chị Huỳnh Thị N trình
bày:
Chị N thống nhất lời trình y của anh L về thời gian chung sống đăng ký
kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc, không mâu thuẫn lớn.
Hiện nay Cơ quan cảnh t điu tra Công an huyn C, tỉnh Đồng Tháp đang thụ
vụ trộm cắp i sản mà chị là bị can n anh Cao Thành L đồng phm. Vviệc
đang trong giai đoạn điều tra chưa kết tc. Anh L muốn trốn tránh trách nhiệm
hình sự trong vụ án trộm cắp tài sản của bà Trần Thị Bích N1 nên xin ly hôn chị.
vậy, chị N không đồng ý ly hôn anh Cao Thành L.
Về con chung: Chị N thống nhất với anh L vợ chồng 02 con chung
Cao Ngọc Phương L2, sinh ngày 28/7/2012 Cao Ngọc Kỳ D, sinh ngày
15/6/2020. Hai con đang sống cùng chị N. Chị N không đồng ý giao con cho anh L
nuôi.
Tại phiên toà:
3
Anh Cao Thành L yêu cầu được ly hôn chị Huỳnh Thị N, đồng ý giao hai con
cho chị N nuôi dưỡng tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp
luật.
Chị Huỳnh Thị N không đồng ý ly hôn anh L và yêu cầu được tiếp tục nuôi
con.
Tại bản án hôn nhân gia đình thẩm s 54/2024/HNGĐ-ST ngày 27-9-
2024, Tòa án nhân n huyện C (nay Tòa án nhân n khu vực 0), tỉnh Đồng
Tháp, đã tuyên xử:
“ Chấp nhận yêu cầu của anh Cao Thành L.
- Vquan hệ hôn nhân: Anh Cao Thành L được ly hôn chị Huỳnh Thị N.
- Vnuôi con chung: Giao cháu Cao Ngọc Phương L2, sinh ngày 28/7/2012
Cao Ngọc Kỳ D, sinh ngày 15/6/2020 cho chị Huỳnh Thị N trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tnguyện của anh Cao Thành L cấp dưỡng nuôi 02 con chung
Cao Ngọc Phương L2 Cao Ngọc Kỳ D mi con ½ mức lương sở/tháng.
Thời gian cấp dưỡng ttháng 10 m 2024 cho đến khi Phương L2 và Kỳ D đ 18
tuổi.
Anh Cao Thành L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung,
không ai được quyền cản trở anh L thực hiện quyền này.
- Vtài sản chung nợ chung: Anh L chị N không yêu cầu gii quyết
nên không xem xét.”
Ngoài ra bản án n tuyên về án phí, quyền kháng cáo, thời hạn yêu cầu thi
hành án theo quy định ca pháp luật.
Sau khi xét xử thm, ngày 02/10/2024, bị đơn chị Huỳnh Thị N kháng cáo
toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm: Không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Cao Thành L.
Tại phn tòa pc thẩm:
Bị đơn, chị Huỳnh Thị N giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận yêu cầu khi kiện về ly n của anh Cao Thành L. Trước
khi xảy ra vụ việc bà N1 gửi đơn tcáo vụ án Trộm cắp tài sản, vchồng không có
mâu thuẫn. Khi N1 gửi đơn tố cáo thì anh L và gia đình anh L sợ liên quan nên
yêu cầu ly hôn chị N. Chị N cho rằng, trong vụ án Trộm cắp tài sản của gia đình
N1, cha, manh L anh L đều biết tham gia, con gái của chị cháu Cao
Ngọc Phương L2 m chứng. Tòa án nhiều lần trả hsơ bổ sung làm đồng phạm
nhưng chưa tìm ra chứng cứ. Chị N không đồng ý vi kết lun điều tra và truy tố
của Vin Kiểm sát, chị N cảm thấy uất ức, không ng bằng. Nay anh L kiên quyết
ly hôn, đẩy 03 mcon chị ra khỏi nhà. Chị không cam m. Chị N xác định, về tình
cảm với anh L đến nay thật sự không n, nhưng chị N không muốn ly hôn trong
hoàn cảnh này. do, anh L đưa ra để Tòa thẩm xử ly hôn chị không đồng ý.
Chị N muốn bảo vệ các con nên tạm thi chưa đồng ý ly hôn. Khi có kết quả xét xử
vụ án hình sự trộm cắp tài sản, chị sẽ tự nguyện ly hôn.
4
Anh L giữ nguyên yêu cầu khi kiện, yêu cầu ly hôn chị N, yêu cầu giữ
nguyên bản án thm mâu thuẫn v chồng không thhàn gắn, vợ chồng đã ly
thân từ tháng 5/2023, hiện nay anh L đã đi Bình Dương làm việc. quan điều tra
xác định anh không đồng phạm cùng chị N trộm cắp tài sản của N1. Cha m
anh đã ln tuổi, cần yên tĩnh, nhưng do chị N còn chung nhà, không có sự tôn
trọng cha mẹ anh, dạy con ngỗ nghịch, không tôn trọng ông, bà và cha.
Luật sư, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh L trình y: Thực tế, mâu
thun vợ chồng, mâu thuẫn giữa gia đình giữa anh L và chị N đã trầm trọng, vợ
chồng ly thân ttháng 5/2023 đến nay. Cho Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly
hôn của anh L thì suốt cuộc đời vợ chồng không thể đoàn tụ. Còn trong vụ án hình
sự, nếu có chứng cứ anh L là đồng phạm thì anh L chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bản án sơ thẩm tuyên giao con cho chị N nuôi, trường hợp chị N không nuôi thì
giao cho anh L nuôi, anh L vẫn đồng ý. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của chị N.
Đại diện Viện Kim t nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến (có văn
bản phát biểu kèm theo):
- Về thủ tục tố tụng: Hi đồng xét xử phúc thẩm, thư ký phiên tòa cũng như
các đương sự đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụngn sự.
- Về ni dung: Xét thy: Từ trước tháng 5/2023 thì cuộc sống v chồng của
anh L, chị N vẫn hạnh phúc. Hiện nay, chị N và 02 con vn n sống chung với cha
mruột anh L, ổn định. Anh L không có chứng cứ chứng minh mâu thun vợ chồng
kéo dài, đời sống chung không đạt được để xin ly n. Do đó, chị N kháng cáo yêu
cầu bác yêu cầu khởi kin xin ly hôn của anh L là có căn cứ.
Ngoài ra, từ khi chị N bị cơ quan có thẩm quyền làm việc về hành vi trộm cắp
đến nay, tcác con của anh L chị N cần schăm sóc, chia sẻ của cả cha mẹ
để ổn định về cuộc sống m sinh , nhất anh L; trong khi nếu cho ly hôn t
anh L lại giao con cho chị N nuôi con. Do đó, cần thời gian để anh L suy nghĩ để
hàn gắn tình cảm vợ chồng, chăm sóc con chung.
Đề nghị Hi đồng xét x: n cứ Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng n sự
2015, chấp nhận kháng cáo của chị Huỳnh Thị N, sửa Bản án dân sự sơ thẩm số
54/2024/HNGĐ-ST ngày 27-9-2024 của Toà án nhân n huyện C (nay Khu vực
00) theo hướng bác yêu cầu xin ly hôn của anh Cao Thành L.
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh lun tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng o của bị đơn chị Huỳnh Thị N, về việc không chấp nhận u
cầu khởi kiện về ly hôn của anh Cao Thành L. Hội đồng xét xử xét thy:
[1.1] Quan hệ hôn nhân giữa anh Cao Thành L chị Huỳnh Thị Nghĩa L3 tự
nguyện, có đăng ký kết hôn được y ban nhân n xã T, huyện C, tỉnh Đồng
5
Tháp cấp Giy chứng nhn kết hôn số: 54/2012 ngày 06/4/2012. Do đó, căn cứ
xác định quan hhôn nhân của anh L và chị Nghĩa L3 hợp pháp.
[1.2] Sau khi kết hôn vchồng chung sống hạnh phúc. Nguyên nhân anh L
đưa ra xin ly hôn chị N cho rằng chị N không trung thực, tính trộm cắp vặt
trong nhà hàng xóm, nhiều lần gia đình anh L phi bồi thường. Chị N không
đồng ý do anh L xin ly hôn chị, cho rằng việc chị trộm cắp i sản của N1
(hàng xóm) cả cha mchồng anh L đều biết và có tham gia tiêu thụ. Sự việc này,
con gái lớn Cao Ngọc Phương L2 chứng kiến. Anh L xin ly hôn chị để trốn tránh
trách nhiệm. Ván hình sự Trộm cắp i sản” do chị Nghĩa bcáo b Tòa án trả
hồ nhiều lần nhưng chưa xác định đồng phạm. Chị N không đồng ý do ly hôn
của anh L, không đồng ý ly hôn.
[1.3] t thy: Tại phiên tòa phúc thẩm, anh L và chị N xác định: Vợ chồng
ly thân từ tháng 5/2023, anh N tự ra phía sau vườn ca cha mcất nhà ở, còn chị N
vẫn còn chung nhà cha mchồng. Chị N cũng xác định không còn tình cảm với
anh L do cách đối xử của anh L và gia đình anh L đối với chị m chị uất ức. Tuy
nhiên, chị N muốn bảo vệ các con nên tạm thời chưa đồng ý ly hôn. Khi kết quả
xét xử vụ án hình sự trộm cắp tài sản, chị sẽ tự nguyn ly hôn.
[1.4] t thấy, Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 27-9-2024 của Toà án
nhân n huyện C (nay Khu vực 0) giải quyết cho anh L chị N ly hôn ca
căn cứ, do anh L đưa ra chưa thuyết phục, ca xác định được mâu thuẫn
“...làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thkéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”, trước tháng 5/2023, vợ chồng
không phát sinh mâu thuẫn, không “căn cứ vviệc vợ, chồng có hành vi bạo
lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng”. Mặt khác,
theo trình y của anh L, việc ly hôn tại thời điểm hin nay, chưa phải yêu cầu
bức thiết trong khi chị N các con cần chỗ ổn định. Nhm bảo vệ quyền lợi ca
phụ nữ và trẻ em, để hai con của chị N và anh L tạm thời môi trường sinh sống
ổn định, để các con nhận sự quan m, chăm sóc của cả cha mẹ, hạn chế thấp
nhất nh hưởng m sinh của các con, để anh L thời gian suy nghĩ lại về trách
nhim của người chồng, người cha, để vchồng có hội đoàn tụ, chăm sóc, nuôi
dạy con. Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của chị N.
[1.5] Từ những căn cứ, phân tích trên, đối chiếu quy định của pháp luật, Hội
đồng xét xử xét thấy: Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 27-9-2024 ca Toà án
nhân n huyện C (nay Khu vực 0) giải quyết cho anh L chị N ly n chưa
đủ n cứ. Kháng cáo của chị Nghĩa L3 căn cứ. Hội đồng xét x chấp nhận
kháng cáo của chị N, sửa án sơ thm.
[2] Xét đề nghị của đại din Viện Kiểm t nhân n tỉnh Đồng Tháp là phù
hợp, có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét đề nghị của Luật sư, ngưi bảo vệ quyền li ích hợp pháp ca
nguyên đơn anh Cao Thành L, là chưa đủ căn cứ, không phù hợp quy định của pháp
luật nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
6
[4] Về án pdân sự phúc thẩm: Do chấp nhận kháng cáo nên chị N không
phải chịu án phí phúc thm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cKhoản 2 Điều 308, Điu 91 của Bộ luật tố tụng n sự; Khoản 2 Điều 29
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định vmức thu, min, gim, thu, nộp, qun sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
- Chấp nhn đơn kháng cáo ca b đơn chị Huỳnh Thị N.
- Sửa Bản án n nhân gia đình thm s54/2024/HNGĐ-ST ngày 27-9-
2024 của Tòa án nhân n huyện C (nay là Tòa án nhân n khu vực 0), tỉnh Đồng
Tháp.
1. Về hôn nhân: Không chấp nhn u cầu khi kin vly hôn của anh Cao
Thành L.
2. Về án phí dân ssơ thẩm: Anh Cao Thành L phải chịu 300.000 đồng án
phí hôn nhân gia đình sơ thm. Số tin này, được cấn trừ vào stin tạm ng án phí
anh L đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0005781 ngày 23/10/2023 của Chi
cục thi hành án n shuyện C (nay Phòng Thi hành án n sự Khu vực 0), tỉnh
Đồng Tháp.
3. Về án phí n sự phúc thẩm: Hoàn trả cho chị Huỳnh Thị N stiền tạm
ứng án phí phúc thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0013637 ngày
18/10/2024 tại Chi cục thi hành án n shuyn C (nay Png Thi hành án n
sự Khu vực 0), tỉnh Đồng Tháp.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thm hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- UBND xã Tân Phú Trung;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh;
- Tòa án ND Khu vực 0;
- Phòng Thi hành án Dân sự
Khu vực 0;
- Phòng Giám đốc, Kiểm tra, TT
&THA, TA. Tỉnh;
- u hồ sơ vụ án và VT;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Kiều Kim Xuân
7
Tải về
Bản án số 65/2025/HNGĐ-PT Bản án số 65/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2025/HNGĐ-PT Bản án số 65/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất