Bản án số 64/2022/DS-ST ngày 27-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp tiền lợi nhuận từ hợp đồng góp vốn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2022/DS-ST ngày 27-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp tiền lợi nhuận từ hợp đồng góp vốn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 64/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Văn T và Trần Văn T1 tranh chấp tiền lợi nhuận từ hợp đồng góp vốn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án dân sự 64/2022/DS-ST ngày 27-9-2022 (T T1) 1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 64/2022/DS-ST
Ngày: 27/9/2022
V/v: Tranh chấp tiền lợi nhuận
từ hợp đồng góp vốn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Cẩm Lình.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Văn Hợp và ông Hà Ứng Cương.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Như Ngọc, Tký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
toà: Ông Huỳnh Tấn Lực, kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại Phòng xử án Toà án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai ván dân sự thụ
số 76/2022/TLST - DS ngày 21 tháng 4 năm 2022 về việc Tranh chấp về
tiền lợi nhuận từ hợp đồng góp vốntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
55/2022/QĐXXST - DS ngày 05/8/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số
50/2022/QĐST – DS ngày 31/8/2022, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Trương Văn T, sinh năm: 1974. Địa ch: S 13
NTN, phường ML, thành ph Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Người được ông T ủy quyền: Ông Nguyn Văn L, sinh năm: 1970. Địa
chi: S 78 HV, khu ph N-Ô, th trn Ging Ring, huyn Ging Ring, tnh
Kiên Giang (Có mặt)
* Bị đơn: Ông Trần Văn T1, sinh năm: 1973. Địa chỉ: Ấp AB, MH,
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang (Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày trong quá trình giải quyết
v án đại din nguyên đơn trình bày và tại phiên tòa yêu cầu như sau:
Bản án dân sự 64/2022/DS-ST ngày 27-9-2022 (T T1) 2
Trong năm 2021, ông T hùn vốn với ông T1 để mua 7.000 công (tầm
3m) lúa loại ST-25, Đài Thơm 8. Quy ước giá lúa dự kiến là 7.200 đồng/kg, mỗi
công trung bình khoảng 600kg lúa, tổng số tiền đặt cọc (7.000 công x
300.000đồng/công) 2.100.000.000 đồng (Hai tỷ, một trăm triệu đồng). Khi cả
hai hùn vốn đặt cọc lúa cho người dân xong tgiữa hai bên thỏa thuận
thực hiện hợp đồng theo 02 phương thức sau:
1/ Chia ruộng cho mỗi bên tự thu mua lúa của người dân, mỗi bên
3.500 công.
2/ Giao cho 01 bên thu mua hết số lúa của 7.000 công chia lãi chênh
lệch giá đặt cọc mua lúa gbán lúa trên thị trường sau khi khấu trừ các chi
phí.
Sau khi thỏa thuận thì hai bên thống nhất theo phương thức 2 để ông
T1 thu mua lúa hết 7.000 công, ông T1 tự cân đối thu chi, đồng thời ông T1 chịu
trách nhiệm hoàn trả lại tiền đặt cọc và chia lợi nhuận cho ông T.
Phía ông T1 đã chuyển trả cho ông T xong số tiền đặt cọc, còn lại số tiền
lợi nhuận thì ông T1 trực tiếp viết biên nhận cho ông T vào ngày 28/02/2022 với
nội dung Tôi nhận hoàn thành số tiền chia lời lúa ST của anh T là 330.000.000
đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng), thanh toán lần 1 vào ngày 08/3/2022
165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi lăm triệu đồng), lần 2 vào ngày
18/3/2022 là 165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
Tuy nhiên, khi đến thời gian ông T1 hẹn trả tiền thì ông T1 không
thực hiện mặc phía ông T nhiều lần liên lạc để nhắc nhở ông T1 thực hiện
việc trả tiền nhưng đến nay ông T1 vẫn không thực hiện nên ông T khởi kiện.
Nay, tại phiên tòa ông L yêu cầu ông T1 trả cho ông T số tiền
330.00.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng) yêu cầu ông T1 trả lãi chậm
thực hiện nghĩa vụ cho đến khi ông T1 trả nợ xong theo mức lãi suất chậm trả
tiền theo quy định của pháp luật.
* Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa bị đơn ông Trần Văn
T1 không có lời trình bày.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư
ký Tòa án và người tham gia t tng: Đã thc hin đúng quy định của pháp lut.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 280, Điều 357, Điều 468,
Điều 504 Điều 507 BLDS, đề ngh HĐXX chp nhn yêu cu toàn bộ yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn, buc b đơn chịu án phí theo quy định của pháp
lut.
Bản án dân sự 64/2022/DS-ST ngày 27-9-2022 (T T1) 3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (gọi tắt
là HĐXX) nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tại thời đim nguyên đơn khởi kin, b đơn nơi cư trú
tại ấp AB, MH, huyn Châu Thành, tnh Kiên Giang nên v án thuộc thm
quyn giải quyết của Tòa án nhân dân huyn Châu Thành, tnh Kiên Giang theo
quy định tại đim a khoản 1 Điu 35 và khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015.
Xét thy, nguyên đơn khởi kin b đơn yêu cu bị đơn thực hiện nghĩa v
trả tiền chia lãi chênh lệch cho nguyên đơn do giữa nguyên đơn bị đơn
thỏa thuận hùn vốn để mua lúa n đủ cơ s đ HĐXX c định quan h tranh
chp xy ra giữac đương sTranh chấp về tiền lợi nhuận từ hợp đồng góp
vốn và yêu cu này thuc thm quyn giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015.
Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng nhưng ông T1 không tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng cứ hòa giải
cũng như tham gia phiên tòa sơ thẩm mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
HĐXX xét thấy, việc vắng mặt của ông T1 không sự kiện bất khả kháng hay
do điều kiện khác quan nên HĐXX căn cđiểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông T1.
[2] Về nội dung trong vụ án: Trong năm 2021, giữa ông T ông T1
thỏa thuận hùn vốn để mua 7.000 công (tầm 3m) lúa loại ST-25, Đài Thơm 8.
Quy ước giá lúa dự kiến 7.200 đồng/kg, mỗi công trung bình khoảng 600kg
lúa, tổng số tiền đặt cọc (7.000 công x 300.000đồng/công) 2.100.000.000
đồng (Hai tỷ, một trăm triệu đồng). Sau khi hùn vốn đặt cọc lúa cho người
dân xong, ông T ông T1 thỏa thuận phương thức thực hiện hợp đồng
hai bên thống nhất để ông T1 thu mua lúa hết 7.000 công, ông T1 tự cân đối thu
chi, đồng thời ông T1 chịu trách nhiệm hoàn trả lại tiền đặc cọc chia tiền lãi
(lợi nhuận) cho ông T. Ông T1 đã chuyển trả cho ông T xong số tiền đặt cọc,
còn lại tiền chia lãi (lợi nhuận) 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu
đồng) thì ông T1 trực tiếp viết biên nhận cho ông T vào ngày 28/02/2022 nhưng
đến nay ông T1 không thực hiện việc trả tiền mặc dù phía ông T nhắc nhở nhiều.
Do đó, ông T khởi kiện yêu cầu ông T1 trả cho ông T số tiền chia lãi
330.00.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng) yêu cầu ông T1 trả tiền lãi do
chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật cho đến khi ông T1 trả hết
số tiền 330.00.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng).
Bản án dân sự 64/2022/DS-ST ngày 27-9-2022 (T T1) 4
2.1 Xét yêu cầu của ông T về việc yêu cầu ông T1 trả số tiền chia lãi
chênh lệch (lợi nhuận): HĐXX xét thấy, lời trình bày yêu cầu của đại diện
nguyên đơn trong qtrình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa cùng các tài
liệu, chứng cứ trong hồ vụ án phù hợp với nhau. Qua xem xét cho thấy,
giữa ông T và ông T1 có thỏa thuận việc hùn vốn mua lúa của người dân và việc
ông T1 đồng ý chia lợi nhuận cho ông T với số tiền 330.000.000 đồng (Ba
trăm ba mươi triệu đồng) được thể hiện qua biên nhận ngày 28/02/2022
nguyên đơn cung cấp nội dung Tôi nhận hoàn thành số tiền chia lời lúa ST
của anh T 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng), thanh toán lần 1
vào ngày 08/3/2022 là 165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi lăm triệu đồng),
lần 2 vào ngày 18/3/2022 165.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi lăm triệu
đồng)là có thật.
Về nguyên tắc hùn vốn lợi nhuận cùng chia, lỗ thì cùng chịu
trong quá trình thực hiện hợp đồng, giữa ông T và ông T1 đã thống nhất phương
thức giao cho ông T1 tự thu mua lúa của 7.000 công (tầm 3m) chia lãi chênh
lệch sau khi khấu trừ các chi phí cho ông T. Qua nội dung Biên nhận ngày
28/02/2022 mà ông T cung cấp cũng đã thể hiện, ông T1 đã đồng ý chia cho ông
T số tiền lợi nhuận 330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng) đã làm
phát sinh nghĩa vụ trả tiền của ông T1 đối với ông T theo quy định tại Điều 280
BLDS 2015 nhưng cho đến nay ông T1 không thực hiện ông T1 đã vi phạm
thỏa thuận giữa các bên vi phạm nghĩa vụ trả tiền của mình. Do đó, yêu cầu
này của ông T hoàn toàn có cơ sở để HĐXX chấp nhận.
2.2 Xét yêu cầu tính lãi của ông T v vic yêu cu ông T1 tr s tin lãi
do chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định (10%/năm) t ngày 08/3/2022 cho
đến ngày 27/9/2022. HĐXX xét thấy, yêu cầu này của ông T schấp
nhận. Bởi qua xem xét T1 liệu chứng cứ ông T cung cấp Biên nhận
ngày 28/02/2022 đã thể hiện việc ông T1 đồng ý hoàn thành s tiền
330.000.000 đồng (Ba trăm ba mươi triệu đồng) cho ông T vào các ngày
08/3/2022 ngày 18/3/2022 nhưng cho đến nay ông T1 vẫn không thực hiện
như nội dung biên nhận nêu trên. Do đó, ông T1 phải trách nhiệm trả tiền lãi
cho ông T do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 357 BLDS
năm 2015. Lãi được tính như sau:
- Từ ngày 08/3/2022 đến ngày 17/3/2022 10 ngày (165.000.000 đồng
x 10%/năm) x 10 ngày = 458.000 đồng (Bốn trăm năm mươi tám nghìn đồng).
- Từ ngày 18/3/2022 đến ngày 17/9/2022 06 tháng (330.000.000 đồng
x 10%/năm) x 06 tháng = 16.500.000 đồng (Mười sáu triệu, năm trăm nghìn
đồng).
Bản án dân sự 64/2022/DS-ST ngày 27-9-2022 (T T1) 5
- Từ ngày 18/9/2022 đến ngày 27/9/2022 10 ngày (330.000.000 đồng
x 10%/năm) x 10 ngày = 916.000 đồng (Chín trăm mười sáu nghìn đồng).
Tổng cộng số tiền lãi ông T1 phải trả cho ông T do chậm thực hiện nghĩa
vụ là 17.874.000 đồng (Mười bảy triệu, tám trăm bảy mươi bốn nghìn đồng).
2.3 Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các Thông báo về nội dung
khởi kiện của ông T đến ông T1 được biết và ông T1 đã trực tiếp ký nhận Thông
báo nhưng đến nay ông T1 không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của
ông đối với yêu cầu của ông T tại phiên tòa ông T1 vắng mặt không lời
trình bày nên HĐXX không sở để xem xét ý kiến của ông T1. Do đó,
HĐXX căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án theo quy định tại
khoản 4 Điều 91 BLTTDS để giải quyết vụ án.
T nhng nhn định trên, HĐXX chp nhận đề ngh của đại din Vin
kim sát chp nhn toàn b yêu cu khởi kin của ông T, buộc ông T1
trách nhiệm trả cho ông T tổng số tiền 347.874.000 đồng (Ba trăm bốn mươi
bảy triệu, tám trăm bảy mươi bốn nghìn đồng), trong đó tiền chia chênh lệch
theo biên nhận ngày 28/02/2022 330.000.000 đồng tiền lãi do chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền là 17.874.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Ông T1 phải chịu án phí trên s tin phải tr cho T theo quy định
(347.874.000 đồng x 5%).
- Yêu cầu của ông T được chấp nhận nên hoàn trả lại cho ông s tiền tạm
ng án phí mà ông đã nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điu 35, khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 91, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280, Điều 357, Điều 468, Điều
504 và Điều 507 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Buc ông Trần Văn T1 tr cho ông Trương Văn T tng s tin
347.874.000 đồng (Ba trăm bốn mươi bảy triệu, tám trăm bảy mươi bốn nghìn
đồng), trong đó tiền chia chênh lệch theo biên nhận ngày 28/02/2022
Bản án dân sự 64/2022/DS-ST ngày 27-9-2022 (T T1) 6
330.000.000 đồng và tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền 17.874.000
đồng.
Kể từ ngày ông T đơn yêu cầu thi hành án. Nếu ông T1 không trả đủ
số tiền trên thì hàng tháng ông T1 còn phải chịu lãi suất được quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ng với s tin và thời gian chưa thi
nh án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Buộc ông Trần Văn T1 phải chịu án phí số tiền 17.393.700 đồng
(Mười bảy triệu, ba trăm chín mươi ba nghìn, bảy trăm đồng).
- Hoàn trả cho ông Trương Văn T số tiền tạm ứng án phí mà ông đã np
8.250.000 đồng (Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu
tm ng án phí, l phí Tòa án số 0009309 ngày 21/4/2022 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
3. Quyền kháng o: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng o
bản án trong thời hạn luật định 15 ngày kể t ngày tuyên án (Ngày
27/9/2022).
Riêng ông Trần Văn T1 vng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc niêm
yết bn án theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bsung
năm 2014); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND H. Châu Thành;
- THAND H. Cu Thành;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Trịnh Thị Cẩm Lình
Tải về
Bản án 64/2022/DS-ST Kiên Giang Bản án 64/2022/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 64/2022/DS-ST Kiên Giang Bản án 64/2022/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất