Bản án số 64/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 64/2019/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 64/2019/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 64/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Nước (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 64/2019/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/05/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu ly hôn |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 64/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 20 tháng 5 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 76/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2019. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh T - Sinh năm 1988 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp R B, xã Kh B, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Chị Huỳnh Kim L - Sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp L X, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo anh Nguyễn Thanh T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh T và chị L kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, anh T và chị L sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T và chị L bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường hay cãi nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên nhiều lần hàn gắn nhưng anh T và chị L không thể chung sống hạnh phúc. Anh T và chị L đã sống ly thân với nhau từ năm 2012 đến nay. Tại phiên tòa, anh Nguyễn Thanh T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị Huỳnh Kim L.
- Về con chung: Anh Nguyễn Thanh T xác định anh và chị Huỳnh Kim L có 01 con chung tên Nguyễn Như H sinh ngày 11/11/2010 hiện đang sống chung với anh T. Anh T yêu cầu nuôi con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh T xác định trong thời gian chung sống anh và chị Huỳnh Kim L không có tài sản chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Anh Nguyễn Thanh T xác định trong thời gian anh và chị Huỳnh Kim L chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tranh chấp giữa anh Nguyễn Thanh T và chị Huỳnh Kim L là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị L có địa chỉ tại ấp L X, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Anh T và chị L kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của anh T và chị L là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của anh T và chị L thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, anh T và chị L đã sống ly thân với nhau từ năm 2012 đến nay. Tại phiên tòa, anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị L. Chị L không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của anh T.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì anh T có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của anh T đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hô n nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, chị L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập chị L hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập chị L đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng chị L vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị L. Chị L không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy chị L không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của anh T đối với chị L là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
Về con chung: Xét thấy, tính đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Nguyễn Như H đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, sau khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Hiện tại cháu H đang sống chung với anh T đã ổn định về đời sống và tâm lý. Tại biên bản ghi lời khai ngày 16/4/2019 đối với Nguyễn Như H của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu Huỳnh trình bày nguyện vọng muốn được sống với cha là anh Nguyễn Thanh T, đây là ý chí tự nguyện của cháu H phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh T xác định anh và chị Huỳnh Kim L không có tài sản chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Anh Nguyễn Thanh T xác định trong thời gian chung sống anh và chị Huỳnh Kim L không có nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Đối với chị L vắng mặt tại phiên tòa, chị không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hoân nhaân vaø gia ñình sơ thẩm anh T phaûi chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì caùc leõ treân;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận cho anh Nguyễn Thanh T được ly hôn với chị Huỳnh Kim L.
Về con chung: Giao con là Nguyễn Như H sinh ngày 11/11/2010 cho anh Nguyễn Thanh T tiếp tục nuôi. Chị Huỳnh Kim L không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Thanh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005171 ngày 28/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, anh T nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Huỳnh Kim L không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm anh Nguyễn Thanh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Huỳnh Kim L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!