Bản án số 625/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 625/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 625/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 625/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản là xe ô tô
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 625/2024/DS-PT
Ngày: 18-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Văn Huỳnh;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Trung;
Ông Bùi Ngọc Thạch.
- Thư phiên tòa: Thị Thùy Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Nữ – Kim sát viên.
Trong các ngày 11 18 tháng 12 năm 2024, tại tr s a án nhân dân
tnh Bình Dương, xét xử phúc thẩm công khai v án dân s th số
466/2024/TLPT-DS ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản”.
Do Bản án dân s sơ thẩm số 127/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm số 511/2024/QĐ-PT ngày
25 tháng 11 năm 2024 giữa các đương s:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Minh C, sinh năm 1984; địa chỉ: tổ B, ấp S, L,
huyện B, tỉnh Bình Dương, có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Quốc C1, sinh năm 1981; địa chỉ: khu phố A, phường
H, thành phố B, tỉnh Bình Dương, có mặt khi xét xử, vắng mặt khi tuyên án.
- Người làm chứng:
1. Ông Đỗ Thới L, sinh năm 1963; địa chỉ: tổ B, khu phố B, phường M, thị
xã C, tỉnh Bình Phước; nơi đăng ký tạm trú: căn 53, G18, đường N, tD, ấp C,
L, huyện B, tỉnh Bình Dương, có mặt.
2. Ông Nguyễn Tùng L1, sinh năm 1960; địa chỉ: số D T, phường P thành
phố T, tỉnh Bình Dương; nơi đăng ký tạm trú: đường L, ấp C, xã L, huyện B, tỉnh
Bình Dương, vắng mặt.
2
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Trần Quốc C1.
NI DUNG V ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn ông Phạm
Minh C trình bày:
Khoảng tháng 8/2020, ông C1 bán xe ô bin số 61C-290.65 cho ông C.
Thời đim đó, xe còn đang thế chấp Ngân hàng. Giá thỏa thuận mua bán
700.000.000 đồng. Ông C trả cho ông C1 173.000.000 đồng tiền mặt, số tiền còn
lại hàng tháng ông C chuyn tiền cho ông C1 đ ông C1 nộp trả Ngân hàng. Đến
ngày 15/6/2022, ông C đã thanh toán đủ tiền xe cho ông C1 nên hai bên đã Hợp
đồng mua bán xe ngày 15/6/2022, giá ghi trên hợp đồng này 1.000.000.000
đồng. do ghi giá trên hợp đồng khác giá mua bán trên thc tế: Ông C không rõ,
hợp đồng do ông C1 đánh máy, ký tên và giao cho ông C. Hợp đồng mua bán xe
ngày 15/6/2022 không được công chứng, chứng thc. Ông C ông C1 chưa sang
tên trên giấy đăng ký xe ô tô theo quy định. Ông C1 đã giao xe và bản chính giấy
đăng ký, sổ đăng kim cho ông C.
Đến ngày 20/11/2023, ông L và ông C đã ký thỏa thuận hợp đồng mua bán
xe ô tải xe ô tải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số 61C-290.65 do ông C mua
của ông C1 nhưng chưa sang tên với giá 635.000.000 đồng. Ông L đã giao cho
ông C là 535.000.000 đồng. Khi ông C bán xe ô61C-290.65 cho ông L, ông C
có cho ông L biết nguồn gốc xe việc giấy tờ xe vẫn do ông C1 đứng tên. Do xe
của ông C1 còn đứng tên, nên khi phù hiệu xe hết hạn, ông L có nhờ ông C1 làm
lại phù hiệu xe, ông C1 yêu cầu ông L chuyn 5.000.000 đồng. Ông L đã chuyn
cho ông C1 số tiền 5.000.000 đồng giấy tờ xe, sổ đăng kim, ông C1 giữ cho
đến nay. Ông C đã nhiều lần yêu cầu ông C1 trả bản chính giấy tờ xe, ra văn phòng
công chứng công chứng hợp đồng mua bán ngày 15/6/2022 đlàm thủ tc sang
tên. Tuy nhiên, ông C1 lảng tránh, không thc hiện nghĩa v của mình. Do đó,
ông C khi kiện yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau:
- Công nhận Hợp đồng mua bán xe ôtải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số
61C-290.65 giữa ông Phạm Minh C ông Trần Quốc C1 ngày 15/6/2022 hiệu
lc pháp luật.
- Buộc ông Trần Quốc C1 trả bản chính Giấy đăng ô số 054441 do
Phòng C2 Công an tỉnh B cấp cho ông Trần Quốc C1 ngày 18/8/2017 và Sổ đăng
kim với số phiếu kim định 6103S-22780/23 do Đơn vị đăng kim chi nhánh
đăng ký xe cơ giới 61.03S cấp ngày 04/12/2023 cho ông Phạm Minh C.
- Ông C được quyền liên hệ cơ quan thẩm quyền đăng ký s hữu xe ô tô
Kamaz, bin số 61C - 290.65 theo quy định.
Đối với việc mua bán xe giữa ông C và ông L, không tranh chấp, không yêu
cầu Toà án xem xét giải quyết.
Bị đơn ông Trần Quốc C1 trình bày:
Giữa ông C1ông C quan hệ làm ăn. Ông C1 xác định bán cho ông
C 01 xe bin kim soát 61C-290.65 vào khoảng năm 2020. Tại thời đim này, xe
3
còn thế chấp Ngân hàng. Do có mối quan hệ làm ăn, bạn bè, mặc dù ông C chưa
trả đủ tiền mua bán xe nhưng ông C1 đã giao xe cho ông C sử dng từ năm 2020
cho đến nay. Đến ngày 15/6/2022, hai bên kết hợp đồng mua bán xe ngày
15/6/2022. Nội dung: Ông C1 đồng ý bán cho ông C 01 xe bin s61C-290.65,
hiệu Kamaz, dung tích xi lanh 410.850cm
3
, tải có mui, màu xanh, số máy
0300G2820600, tải trọng hàng hoá 17.955kg kèm Giấy đăng ký xe số 054441 do
Phòng C2 Công an tỉnh B cấp ngày 18/8/2017. Ông C1 xác định chữ chữ
viết họ tên bên mc bên A (bên bán) tại hợp đồng mua bán xe ngày 15/6/2022 là
chữ chữ viết của ông C1. Tuy nhiên, giá trên hợp đồng này không đúng thc
tế. Do ông C nói cần vay tiền Ngân hàng, nên nhờ ông C1 ghi giá 1.000.000.000
đồng đ ông C dùng làm phương án vay tiền Ngân hàng (giá trên thc tế khoảng
700.000.000 đồng). Ông C1 không xác định được ông C đã thanh toán đtiền cho
ông C1 chưa. Ông C1 xác nhận nhận của ông C stiền mặt 173.000.000
đồng. Đây là s tiền ông C đặt cọc mua xe.
Sau khi hợp đồng mua bán xe, ông C1 giao bản chính giấy đăng
xe sổ đăng kim cho ông C nhưng không nhớ giao thời đim nào. Sau này
phù hiệu hết hạn nên ông C, ông L nhờ ông C1 làm lại phù hiệu xe, ông L
chuyn cho ông C1 5.000.000 đồng. Sau khi ông C1 nhận lại giấy tờ xe, ông C1
không đồng ý tiếp tc thc hiện hợp đồng mua bán xe với ông C nên ông C1 đã
chuyn trả lại cho ông L số tiền 5.000.000 đồng. Ông C1 xác nhận hiện đang giữ
bản chính giấy đăng ký xe và sổ đăng kim xe ô tô bin số 61C-290.65, còn xe ô
tô bin số 61C-290.65 thì ông C1 đã giao cho ông C sử dng từ năm 2020.
Việc mua bán xe giữa ông C và ông L, ông C1 có biết và đồng ý, nhưng sau
khi ông C bán xe cho ông L, ông C có nhận được một khoản tiền bán xe từ ông L
nhưng ông C không trả tiền cho ông C1. Cho thấy, ông C không thiện chí trả
số nợ khác của ông C1 liên quan đến việc xẻ phôi cao su và vay tiền.
Trước yêu cầu khi kiện của ông C, ông C1 không đồng ý công nhận Hợp
đồng mua bán xe ô tải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số 61C-290.65 giữa ông
Phạm Minh C ông Trần Quốc C1 ngày 15/6/2022 và trả bản chính Giấy đăng
ký ô tô số 054441 đối với xe ô tô tải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số 61C-290.65
cấp cho ông Trần Quốc C1 ngày 18/8/2017 Sổ đăng kim với số phiếu kim
định 6103S-22780/23 do Đơn vị đăng kim chi nhánh đăng ký xe cơ giới 61.03S
cấp ngày 04/12/2023 cho ông C. do: Ngoài quan hệ mua bán xe, ông C1
ông C việc đặt cọc xẻ phôi cao su 700.000.000 đồng (không tính lãi suất)
vay số tiền 400.000.000 đồng (lãi suất ban đầu 3%/tháng, sau 6%/tháng).
Việc đặt cọc xẻ phôi cao su, ông C đã trả cho ông C1 số tiền 250.000.000 đồng,
còn tiền vay ông C chưa trả cho ông C1 khoản nào. Do đó, số tiền ông C mua xe
cũng nguồn tiền của ông C1 cho ông C vay mượn. Ông C1 không yêu cầu phản
tố, không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án. Ngoài ra, không có ý kiến
hay yêu cầu gì bổ sung.
Người làm chứng ông Nguyễn Tùng L1 trình bày: Ông L1, ông C, ông C1
và ông L bạn bè quen biết nhau. Ông L1 có biết ông C mua của ông C1 01 xe
ô tô tải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số 61C-290.65. Xe này ông C đã thanh toán
4
đủ giá trị xe cho ông C1 thông qua hình thức giao gỗ. Ông C1 cũng đã giao xe
cùng giấy tờ, sổ đăng kim xe cho ông C. Sau một thời gian sdng xe thì phù
hiệu xe hết hạn, ông L, ông C nhờ ông C1 làm lại phù hiệu xe, ông C1 yêu cầu
ông L chuyn 5.000.000 đồng. Ông L đã chuyn cho ông C1 số tiền 5.000.000
đồng giấy tờ xe, sổ đăng kim đã đưa cho Đỗ Thị T (vợ ông C1) theo yêu
cầu của ông C1. Ông L, ông C đã nhiều lần yêu cầu ông C1 trả giấy tờ xe
hợp đồng mua bán xe. Tuy nhiên, ông C1 lảng tránh, không thc hiện nghĩa v
của mình. Việc mua bán xe giữa ông C ông L, ông L1 ông C1 cũng biết.
Trước yêu cầu khi kiện của nguyên đơn, ông L1 đề nghị Toà án chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khi kiện của nguyên đơn. Việc nnần giữa ông L1, ông L, ông C,
chúng tôi tthoả thuận, không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết. Ông
L1 không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án, không có ý kiến gì khác.
Người làm chứng ông Đỗ Thới L trình bày: Xuất phát từ mối quan hệ quen
biết giữa ông L, ông C1 ông C, Ông C nói với ông L đang cần bán xe ô
tải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số 61C-290.65 do ông C mua của ông C1 nhưng
chưa sang tên. Trước khi ông L mua xe ô tô bin số 61C-290.65 của ông C, ông
L có hỏi ý kiến của ông C1 về việc ông C bán xe cho ông C1. Ông C1 có đồng ý
việc mua bán xe giữa ông C và ông L đ cấn trừ khoản nợ của ông C đôi với ông
Nguyễn Tùng L1. Ngày 20/11/2023, ông L ông C đã thỏa thuận hợp đồng
mua bán xe ô tô tải nói trên với giá 835.000.000 đồng. Ông L đã giao cho ông C
535.000.000 đồng. Do ông xe của ông C1 còn đứng tên ông C còn nợ ông
C1 100.000.000 đồng nên ông L, ông C ông C1 thỏa thuận ông C đưa cho
ông C1 100.000.000 đồng khi ông C1 ký hợp đồng mua bán xe ô tô bin số 61C-
290.65. Thỏa thuận này không được lập thành văn bản. Giấy tờ xe ông C giao cho
ông L giữ. Khi phù hiệu xe hết hạn, ông L nhờ ông C1 làm lại phù hiệu xe, ông
C1 yêu cầu ông L chuyn 5.000.000 đồng. Ông L đã chuyn cho ông C1 số tiền
5.000.000 đồng và giấy tờ xe, sổ đăng kiếm đã đưa cho bà Đỗ Thị T (vợ ông C1)
theo yêu cầu của ông C1. Ông L đã nhiều lần yêu cầu ông C1 trả giấy tờ xe và ký
hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, ông C1 lảng tránh, không thc hiện nghĩa v của
mình.
Tại Bản án dân s thẩm số 127/2024/DS-ST ngày 16/8/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Bến Cát, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông Phạm Minh C đối với
bị đơn ông Trần Quốc C1 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
Công nhận Hợp đồng mua bán xe ngày 15/6/2022 giữa ông Phạm Minh C
và ông Trần Quốc C1 đối với xe ô tô, bin số 61C290.65, hiệu Kamaz, dung tích
xi lanh 10.850cm
3
, loại xe tải mui, màu xanh, số máy 0300G2820600, tải trọng
17.955kg, hạn sử dng đến hết ngày 31/12/2042 do ông Trần Quốc C1 đứng tên
s hữu có hiệu lc pháp luật.
Buộc ông Trần Quốc C1 trả bản chính Giấy đăng ô số 054441 do
Phòng C2 Công an tỉnh B cấp cho ông Trần Quốc C1 ngày 18/8/2017 và Sổ đăng
5
kim với số phiếu kim định 6103S-22780/23 do Đơn vị đăng kim chi nhánh
đăng ký xe cơ giới 61.03S cấp ngày 04/12/2023 cho ông Phạm Minh C.
Ông Phạm Minh C được quyền đến quan thẩm quyền đăng s hữu
xe ô tô Kamaz, bin số 61C290.65 theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, tch nhiệm chậm thi hành án
quyền kháng cáo của đương s.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 27/8/2024 bị đơn ông Trần Quốc C1 kháng
cáo bản án dân s thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát đề nghị Tòa
án cấp phúc thẩm xem xét sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu
cầu khi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương s không thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết v án đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết v án theo quy định của
pháp luật.
Đại diện Viện Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biu ý kiến:
Về tố tng: Những người tiến hành tố tng tham gia tố tng đã thc hiện
đúng trình t thủ tc của phiên tòa phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tng
dân s.
Về nội dung: Giao dịch mua bán xe giữa ông C ông C1 xảy ra trên
thc tế. Về hình thức, Hợp đồng mua bán xe ngày 15/6/2022 giữa ông C1 và ông
C không có công chứng chứng thc, chưa đảm bảo theo quy định tại Điều 129 Bộ
luật Dân s. Tuy nhiên, hợp đồng này do ông C1 soạn thảo, đánh máy, ông C1
ông C đã đồng ý các nội dung thỏa thuận tại hợp đồng và đồng ý ký tên. Tại thời
đim mua bán, ông C và ông C1 đã xác nhận đã giao xe cho ông C từ năm 2020,
đến ngày 15/6/2022, hai bên ký hợp đồng mua bán và ông C1 đã giao giấy tờ, sổ
đăng kim cho ông C, chứng tỏ xe ô tô tải không còn là tài sản thế chấp tại Ngân
hàng. Mặc dù, ông C không chứng cứ chứng minh cho việc giao số tiền
700.000.000 đồng cho ông C1 nhưng tại Văn bản trình bày ý kiến của ông C1 đến
Ban Lãnh đạo Công an phường P ngày 16/01/2024 có nội dung thừa nhận là ông
C1 đã nhận đủ tiền ông C trả. Như vậy, giao dịch dân s đã được hai bên thc
hiện nên Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hiệu lc của Hợp đồng mua bán xe ngày
15/6/2022 là đúng quy định tại Điều 129 của Bộ luật Dân s. Do đó, không có cơ
s chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Trần Quốc C1, đề nghị Hội đồng
xét xử giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên tòa, ý kiến của Kim sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng: Về đơn kháng cáo của bị đơn ông Trần Quốc C1 nộp trong
thời hạn luật định, nội dung, hình thức phợp với quy định của Bộ luật Tố
tng dân s là hợp lệ, v án được giải quyết theo thủ tc phúc thẩm.
6
[2] Xét nội dung kháng cáo của ông Trần Quốc C1: Ông C1 cho rằng Hợp
đồng mua bán xe ngày 15/6/2022 được kết giữa ông Trần Quốc C1 ông
Phạm Minh C hiệu do ông C chưa trả hết tiền mua xe cho ông C1; đồng thời,
tại thời đim ông C1 bán xe cho ông C thì xe ô tô tải trên đang được thế chấp tại
Ngân hàng.
[2.1] Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án, Hội đồng xét xử
xét thấy: Ông Trần Quốc C1 cho rằng thời đim ký kết hợp đồng mua bán (ngày
15/6/2022) với ông Phạm Minh C xe ô tải hiệu Kamaz, màu xanh, bin số xe
61C-290.65 đang được thế chấp tại Ngân hàng. Xét thấy, đối với tài sản đang
được thế chấp tại Ngân hàng, nếu được sđồng ý của Ngân hàng, bên thế chấp
mới quyền thc hiện giao dịch mua bán. Trong trường hợp này, bên thế chấp
ông Trần Quốc C1 bắt buộc phải thông báo cho Ngân hàng về mc đích giao
dịch và kế hoạch trả nợ của mình theo quy định tại Điều 321 của Bộ luật Dân s
2015. Ông C1 không thc hiện thông báo cho Ngân hàng nhưng vẫn thỏa thuận
bán tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng cho ông C, đây lỗi của ông C1. Tuy
nhiên, theo trình bày của ông C1 thì đến tháng 8 năm 2022, việc thế chấp xe tại
Ngân hàng đã được ông C1 giải chấp nên không ảnh hưng đến quyền lợi của
Ngân hàng ông C1 vẫn chủ s hữu của xe ô tải trên. Đồng thời, ông C biết
xe đang thế chấp tại Ngân hàng nhưng vẫn đồng ý mua th hiện ý chí thỏa thuận
giữa hai bên. Ngày 15 tháng 6 năm 2022, ông Trần Quốc C1 đã hợp đồng mua
bán chiếc xe trên cho ông Phạm Minh C, đồng thời giao giấy tờ, sổ đăng kim xe
cho ông C. Trong quá trình tố tng, ông C ông C1 thống nhất thừa nhận ông
C1 đã giao xe cho ông C sử dng từ năm 2020. Do đó, thời đim chuyn giao
quyền s hữu tài sản là ngày 15 tháng 6 năm 2022.
[2.2] Đối với kháng cáo của ông C1 về việc cho rằng ông C chưa thc hiện
thanh toán hợp đồng, chưa trả tiền cho ông C1: Hội đồng xét xử xét thấy, tại Hợp
đồng mua bán xe ngày 15/6/2022 th hiện giá mua bán phương thức thanh toán
như sau: Giá mua bán xe nêu tại Điều 1 1.000.000.000 đồng; phương thức
thanh toán bằng tiền mặt; việc thanh toán số tiền nêu trên do hai bên tự thực
hiện tự chịu trách nhiệm trước pháp luật”. Trong quá trình tố tng và tại phiên
tòa sơ thẩm, ông C1 thừa nhận hợp đồng trên do hai bên thống nhất nội dung và
ông soạn trên máy tính rồi in ra, ông C và ông C1 đồng ý các nội dung thỏa thuận
tại hợp đồng đồng ý tên. Nguyên đơn ông C cho rằng gthỏa thuận
700.000.000 đồng nhưng ông C1 t ghi trong hợp đồng 1.000.000.000 đồng.
Tại biên bản hòa giải ngày 27/02/2024 trong hồ v án dân s th số
85/2024/TLST-DS ngày 20/02/2024 của Toà án nhân dân thị (nay thành phố)
B, ông C1 cũng thừa nhận: Giá thực tế…khoảng 700.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng”. Tại Văn bản trình bày ý kiến của ông C1 đề ngày 16/01/2024
ông C1 nộp cho Ban lãnh đạo Công an phường H, nội dung: Tôi bán
cho ông C chiếc xe tải thùng Kamaz biển số 61-C290.65, ông C đã trả cho tôi đủ
tiền chiếc xe rồi”. Do đó, đủ chứng cứ cho rằng ông C1 đã nhận đủ tiền mua
xe từ ông C do đó, ông C1 kháng cáo cho rằng ông C chưa thc hiện thanh toán
hợp đồng mua bán cho ông C1 là không có cơ s.
7
[2.3] Về hình thức, Hợp đồng mua bán xe giữa nguyên đơn bị đơn không
được công chứng, chứng thc chưa đảm bảo đim g, khoản 1 Điều 10, Thông
tư số 15/2014-TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ C3. Tuy nhiên, theo quy định tại
khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân s quy định Giao dịch dân sự đã được xác lập
bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực
một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch
thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu
lực của giao dịch. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công
chứng, chứng thực”.
[2.4] Tại phiên tòa, ông C1 xác nhận đang giữ bản chính giấy tờ xe vì ông
C đã bán xe lại cho ông L và giao giấy tờ xe vẫn đang đứng tên ông C1 cho ông
L. Do phù hiệu xe hết thời hạn nên ông L nhờ ông C1 làm lại phù hiệu xe và
giao bản chính giấy tờ xe cho ông C1. Tuy nhiên, sau khi ông C1 nhận giấy tờ xe
và sổ đăng kim thì ông C1 không giao trả. Do không có giấy tờ xe, ông C không
sử dng được xe nên đã ảnh hưng đến quyền lợi của ông C nên ông C khi kiện
yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán xe và được Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận
yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông C căn cứ phù hợp quy định của
pháp luật.
Từ những nhận định trên, xét thấy, không căn cứ chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của b đơn ông Trần Quốc C1.
[3] Ý kiến của Kim sát viên tham gia phiên tòa phù hợp đề nghị không
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông C1 là phù hợp.
[4] Về án phí dân s phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông C1
không được chấp nhận nên phải chịu án phí dân s phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 148, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 của Bộ luật Tố
tng dân s;
- Căn cứ các Điều 117, Điều 122, Điều 129, Điều 321 của Bộ luật Dân s.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Ủy ban Thường v Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dng án phí lệ
phí Toà án;
Tuyên xử:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần Quốc C1; giữ nguyên Bản
án dân s thẩm số 127/2024/DS-ST ngày 16/8/2024 của Tòa án nhân dân thành
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương, như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn ông Phạm Minh C đối với
bị đơn ông Trần Quốc C1 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
8
2. Công nhận Hợp đồng mua bán xe ngày 15/6/2022 giữa ông Phạm Minh
C và ông Trần Quốc C1; ông Phạm Minh C được s hữu, sử dng đối với xe ô tô,
bin số 61C-290.65, hiệu Kamaz, dung tích xi lanh 10.850cm
3
, loại xe tải mui,
màu xanh, số máy 0300G2820600, tải trọng 17955kg, hạn sử dng đến hết ngày
31/12/2042 do ông Trần Quốc C1 đứng tên.
3. Buộc ông Trần Quốc C1 giao cho ông Phạm Minh C bản chính Giấy
đăng ký ô tô số 054441 do Phòng C2 Công an tỉnh B cấp cho ông Trần Quốc C1
ngày 18/8/2017 Sổ đăng kim với số phiếu kim định 6103S-22780/23 do Đơn
vị đăng kim chi nhánh đăng ký xe cơ giới 61.03S cấp ngày 04/12/2023.
4. Ông Phạm Minh C được quyền đến quan thẩm quyền đăng
quyền s hữu xe ô tô Kamaz, bin số 61C290.65 theo quy định pháp luật.
5. Án phí dân s:
2.1. Án phí dân sthẩm: Bị đơn ông Trần Quốc C1 phải chịu số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Hoàn trả cho ông Phạm Minh C số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền số AA/2021/0000701
ngày 05/3/2024 của Chi cc Thi hành án dân sthị (nay thành phố ), tỉnh
Bình Dương.
2.2. Án phí dân s phúc thẩm: Bị đơn ông Trần Quốc C1 phải chịu số tiền
300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000865 ngày 27/8/2024 tại Chi Cc Thi hành án dân
s thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân scó quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lc pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- TAND thành phố Bến Cát;
- Chi cc THADS thành phố Bến Cát;
- Các đương s;
- Lưu: Hồ sơ, HCTP, Tòa Dân s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Huỳnh
9
Tải về
Bản án số 625/2025/DS-PT Bản án số 625/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 625/2025/DS-PT Bản án số 625/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất