Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 25/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C.Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Bà Lê Thị Thu Hương
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Yến Mai - Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre: Ông Nguyễn Khắc Phiên
- Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án đã thụ lý số: 522/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 11
năm 2024 về việc
“
Tranh chấp hợp đồng mua bán”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 86/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 5116/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Lê Văn H, sinh năm 1964; (có mặt)
1.2. Bà Cao Thị H, sinh năm 1966; (có mặt)
Cùng địa chỉ: Số 163C/4 ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bích C, sinh năm 1975;
Địa chỉ: Ấp N, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn:
+ Chị Nguyễn Thị Diễm Q, sinh năm 2002; (có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt)
+ Anh Trần Quang K, sinh năm 1996; (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
+ Anh Ngô Nhật T, sinh năm 1995; (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
+ Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1990; (có mặt)
Cùng địa chỉ liên hệ: Số 118E3 đường số 3, khu dân cư M, khu phố T,
phường A, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 25/2025/DS-PT
Ngày: 10/01/2025
V/v “
Tranh chấp hợp đồng
mua bán”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
2
* Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích C là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Theo đơn khởi kiện, các biên bản làm việc, biên bản hòa giải tại Tòa và
quá trình tranh tụng tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Văn H, bà Cao Thị H trình
bày:
Vào tháng 4 năm 2022, người của vựa trái cây Bích C là ông H (H1) đến
vườn của ông H, bà H mua sầu riêng. Khi cắt sầu riêng thì ông H1 trả một phần và
ghi toa hứa đến cuối vụ đến vựa thanh toán đủ tiền. Đến cuối vụ tổng số tiền vựa
trái cây Bích C còn thiếu là 169.498.000 đồng. Cụ thể:
- Ngày 02/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
là 64.755.000 đồng, đã trả 20.000.000 đồng, còn nợ lại 44.755.000 đồng (theo toa
hàng ngày 02/5/2024).
- Ngày 06/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
là 30.524.000 đồng, còn nợ lại toàn bộ chưa trả số tiền này (theo toa hàng ngày
06/5/2024).
- Ngày 14/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
là 59.314.000 đồng, còn nợ lại toàn bộ chưa trả số tiền này (theo toa hàng ngày
14/5/2024).
- Ngày 23/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
là 14.175.000 đồng, đã trả 10.000.000 đồng, còn nợ lại 4.175.000 đồng (theo toa
hàng ngày 23/5/2024).
- Ngày 23/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C 878kg
x 35.000 đồng/kg = 30.730.000 đồng, còn nợ lại toàn bộ chưa trả số tiền này (theo
toa hàng ngày 23/5/2024).
Ông H, bà H có đến vựa thì bà C (chủ vựa) năn nỉ do kẹt vốn chậm vài tháng
sẽ trả lãi Ngân hàng. Vài tháng sau, ông H, bà C thấy vựa đóng cửa nên gọi điện
cho bà C, bà C nói đang ở ĐắkLắk khi nào về thì sẽ trả tiền. Đến tháng 4 năm 2023
thấy vựa mở cửa, ông H vào gặp bà C nói tối sẽ trả tiền. Đến Cều cùng hôm đó, bà
C gọi điện xin số tài khoản nói sáng hôm sau sẽ chuyển khoản. Ngày 12/5/2023, bà
C chuyển khoản 5.000.000 đồng. Ngày 29/5/2023, bà C chuyển khoản tiếp
5.000.000 đồng. Ngày 21/6/2023, bà C chuyển khoản 5.000.000 đồng. Ngày
19/7/2023, bà C chuyển tiếp 5.000.000 đồng.
Những lần chuyển khoản trên do số tài khoản 070090745717 chuyển trả tiền
cho ông H, bà H thông qua tài khoản của người thân ông H, bà H là Lê Văn T và Lê
Hồng H nhưng không biết tên chủ tài khoản chuyển tiền là ai.
3
Bà C nói mỗi tháng trả cho bà H, ông H 5.000.000 đồng. Bà H, ông H không
đồng ý nhờ chính quyền giải quyết. Bà C nói thưa ra chính quyền thì bà C không
trả tiền.
Ông H, bà H yêu cầu bà C trả tiền nợ gốc là 149.498.000 đồng và tiền lãi
tính từ ngày 23/5/2022 đến ngày 23/4/2023 theo lãi suất 1,4%/tháng đối với số tiền
169.498.000 đồng là 26.102.000 đồng, tiền lãi trên số tiền 149.498.000 đồng theo
lãi suất 1,4%/tháng tính từ ngày 19/7/2023 cho đến ngày xét xử là 26.730.000
đồng, tổng cộng số tiền lãi yêu cầu bà C trả là 52.832.000 đồng.
* Theo biên bản làm việc tại Tòa án, biên bản hòa giải và quá trình tranh
tụng tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C trình bày:
Bà khẳng định bà chưa từng làm ăn gì với ông H và bà H. Trước khi dịch
bệnh covid xảy ra có một ông tên Lê Đăng Huyến (tên thường gọi Hiến) mua bán
sầu riêng với ông H, bà H rồi bán lại sầu riêng cho bà. Việc mua bán sầu riêng tại
vườn ông H, bà H là do ông H1 giao dịch. Ông H1 và bà không có liên quan gì.
Ông Hiến lúc đó cùng làm ăn với bà, ông Hiến cũng ở tại vựa bà, ông H1 lấy hóa
đơn tại vựa của bà và viết biên nhận mua bán gì với bà H, ông H thì bà không rõ.
Sau dịch bệnh, bà H, ông H có đến thương lượng với ông H1 Mỗi lần bà H, ông H
đến đòi tiền bà nói tự tìm ông H1 đòi chứ bà không có mua. Bà H có nói ông H1 ở
ĐắkLắk xa lắm làm sao đòi.
Bà khẳng định người mua sầu riêng của bà H, ông H là ông Lê Đăng H (tên
thường gọi là H1) sinh năm 1963, địa chỉ: xã K, thành phố T tỉnh ĐắkLắk. Bà thừa
nhận các toa hàng ngày 02/05/2022, ngày 06/05/2022, 14/05/2022, hai toa ngày
23/05/2022 là toa hàng của vựa trái cây Bích C của bà, bà đồng ý cho ông H (H1)
sử dụng toa hàng mang tên vựa trái cây Bích Ccủa bà để đi thu mua sầu riêng bán
lại cho bà. Giá cả do ông H (H1) thỏa thuận với bà H, ông H. Bà không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của bà H, ông H, yêu cầu bà H, ông H khởi kiện ông H (H1).
Tại phiên tòa bà C thừa nhận khi Tổ hòa giải ấp có đến vựa trái cây của bà
động viên bà trả nợ cho ông H, bà H thì bà có nói với Tổ hòa giải ấp nội dung như
sau: “trách nhiệm trả nợ là của ông H, nhưng nếu ông H không trả thì bà sẽ trả mỗi
tháng 5.000.000 đồng”.
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre đưa vụ
án ra xét xử.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre đã tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn H, bà Cao Thị H.
Buộc bà Nguyễn Thị Bích C chịu trách nhiệm trả cho ông Lê Văn H và bà
Cao Thị H số tiền 181.230.000 đồng bao gồm nợ gốc là 149.498.000 đồng và nợ
4
lãi là 31.732.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên án phí, quyền yêu cầu thi hành án và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 06/9/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C có đơn kháng cáo Bản án
dân sự sơ thẩm số 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Bến Tre, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Nguyễn Thị M trình bày:
Bị đơn bà C kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Trường hợp nhiều nội dung chưa thể làm rõ tại
phiên tòa thì đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm để đưa những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
* Nguyên đơn ông Lê Văn H, bà Cao Thị H trình bày:
Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bà C, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng tại
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 không chấp nhận kháng cáo bị đơn bà Nguyễn Thị
Bích C, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C
và đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông H, bà H khởi kiện yêu cầu bị đơn bà C trả tiền nợ gốc là
149.498.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 23/5/2022 đến ngày 23/4/2023 theo lãi
suất 1,4%/tháng đối với số tiền 169.498.000 đồng là 26.102.000 đồng, tiền lãi trên
số tiền 149.498.000 đồng theo lãi suất 1,4%/tháng tính từ ngày 19/7/2023 cho đến

5
ngày xét xử là 26.730.000 đồng, tổng cộng số tiền lãi yêu cầu bà C trả là
52.832.000 đồng. Bà C không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà H, ông H vì bà cho
rằng người mua sầu riêng của bà H, ông H là ông Lê Đăng H (tên thường gọi là
H1) nên yêu cầu bà H, ông H khởi kiện ông H (H1).
[2] Nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất toa hàng các ngày 02/5/2024, ngày
06/5/2024, ngày 14/5/2024 và 02 toa hàng ngày 23/5/2024 là các toa hàng vựa trái
cây của bà C, có số điện thoại của bà C mang tên Bích C, nhưng bà C cho rằng số
lượng sầu riêng và tiền ghi trong toa tính ra tổng số tiền 169.498.000 đồng là do
ông Lê Đăng H (tên thường gọi là H1) viết và ông H1 là người trực tiếp thu mua
sầu riêng với ông H, bà H, không liên quan đến bà. Xét thấy, qua xác minh ông
Phan Văn H là Bí thư C bộ kiêm Trưởng ấp Tân Nam tại Biên bản xác minh của
Tòa án ngày 08/8/2024 thể hiện ông H (tên thường gọi là H1) trong thời gian
khoảng 4 năm nay cùng ở tại vựa trái cây Bích C cùng thu mua sầu riêng; đồng
thời, căn cứ Biên bản xác minh ngày 08/08/2024 của Tòa án đối với ông Trương
Văn Út T là Tổ trưởng Tổ hòa giải của ấp N, ông Dương Văn T là Tổ viên Tổ hòa
giải của ấp N cùng xác định bà C có nói: “mỗi tháng trả dần cho ông H, bà H
5.000.000 đồng tiền mua sầu riêng, nhưng lại đi thưa ra xã thì bà sẽ không trả tiền
luôn”. Mặt khác, xác nhận của người làm chứng là bà Hồ Thị Ngọc H, ông Cao
Đông P cũng thống nhất trình bày khi đến vựa trái cây bà C lấy tiền mua sầu riêng,
bà C có thương lượng với bà H về số tiền mua sầu riêng còn thiếu. Như vậy, có cơ
sở xác định bà C và ông H cùng thu mua sầu riêng của ông H, bà H theo năm toa
hàng vựa trái cây của bà C nêu trên. Nguyên đơn thừa nhận phía bà C đã trả được
cho ông, bà số tiền 20.000.000 đồng và không yêu cầu ông H (H1) chịu trách
nhiệm liên đới cùng bà C trả nợ cho ông, bà nên Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà C trả
cho ông H, bà H số tiền nợ gốc là 149.498.000 đồng là có căn cứ.
[3] Nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi từ ngày 23/5/2022 đến ngày 23/4/2023
theo lãi suất 1,4%/tháng đối với số tiền 169.498.000 đồng là 26.102.000 đồng, tiền
lãi trên số tiền 149.498.000 đồng theo lãi suất 1,4%/tháng tính từ ngày 19/7/2023
cho đến ngày xét xử là 26.730.000 đồng, tổng cộng số tiền lãi yêu cầu bà C trả là
52.832.000 đồng. Xét thấy, hai bên không có thỏa thuận mức lãi suất chậm thanh
toán nên căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định mức tối đa là
10%/năm, tương đương 0,83%/tháng. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền
181.230.000 đồng bao gồm nợ gốc là 149.498.000 đồng và nợ lãi là 31.732.000
đồng là có căn cứ. Bà C kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng
minh nên không được chấp nhận.
[4] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án yêu cầu bà C cung cấp địa chỉ

6
của ông H (H1) nhưng bà không cung cấp được nên trường hợp bà C có tranh chấp
với ông H (H1) về việc thu mua sầu riêng chung thì có quyền khởi kiện ông H
(H1) bằng vụ kiện khác.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Từ những nhận định trên, căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C,
giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
bà C phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tuyên xử:
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C.
- Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre. Cụ thể:
Áp dụng các Điều 430, 431, 433,440, 357,468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39,
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn H, bà Cao Thị H.
Buộc bà Nguyễn Thị Bích C chịu trách nhiệm trả cho ông Lê Văn H và bà
Cao Thị H số tiền 181.230.000đ (Một trăm tám mươi mốt triệu hai trăm ba mươi
nghìn đồng) bao gồm nợ gốc là 149.498.000đ (Một trăm bốn mươi chín triệu bốn
trăm chín mươi tám nghìn đồng) và nợ lãi là 31.732.000đ (Ba mươi mốt triệu bảy
trăm ba mươi hai nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự:
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
7
Bà Nguyễn Thị Bích C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo
quy định là 9.061.000đ (Chín triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
Ông Lê Văn H và bà Cao Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch đối với yêu cầu không được chấp nhận là 1.055.000đ (Một triệu không trăm
năm mươi lăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 4.860.000đ (Bốn triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0000531 ngày 23/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện T, tỉnh Bến Tre. Hoàn lại cho ông Lê Văn H và bà Cao Thị H số tiền
3.805.000đ (Ba triệu tám trăm lẻ năm nghìn đồng).
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Nguyễn Thị Bích C phải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003091 ngày
19/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b); THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện T (1b);
- C cục THADS huyện T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (3b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Bản án số 625/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm