Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 25/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Bích C.Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Bà Lê Th Thu Hương
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre: Ông Nguyn Khc Phiên
- Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án đã thụ s: 522/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 11
năm 2024 v vic
Tranh chp hợp đồng mua bán”.
Do Bn án dân s thẩm s: 86/2024/DS-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 5116/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Ông Lê Văn H, sinh năm 1964; (có mặt)
1.2. Bà Cao Thị H, sinh năm 1966; (có mặt)
Cùng địa chỉ: Số 163C/4 ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bích C, sinh năm 1975;
Địa chỉ: Ấp N, xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn:
+ Chị Nguyễn Thị Diễm Q, sinh năm 2002; (có đơn đ ngh giải quyết vng
mt)
+ Anh Trần Quang K, sinh m 1996; (có đơn đ ngh gii quyết vng mặt)
+ Anh Ngô Nhật T, sinh năm 1995; (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
+ Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1990; (có mặt)
Cùng địa chỉ liên hệ: Số 118E3 đường số 3, khu dân M, khu phố T,
phường A, thành phố T, tỉnh Bến Tre.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 25/2025/DS-PT
Ngày: 10/01/2025
V/v “
Tranh chp hợp đồng
mua bán.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do Hnh phúc
2
* Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích Cbị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Theo đơn khởi kiện, c biên bản làm việc, biên bản hòa giải tại Tòa và
quá trình tranh tụng tại phiên a, nguyên đơn ông Văn H, Cao Thị H trình
bày:
Vào tháng 4 năm 2022, người của vựa trái cây Bích C ông H (H1) đến
vườn của ông H, bà H mua sầu riêng. Khi cắt sầu riêng thì ông H1 trả một phần
ghi toa hứa đến cuối vụ đến vựa thanh toán đủ tiền. Đến cuối vụ tổng số tiền vựa
trái cây Bích C còn thiếu 169.498.000 đồng. Cụ thể:
- Ngày 02/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
64.755.000 đồng, đã trả 20.000.000 đồng, còn nợ lại 44.755.000 đồng (theo toa
hàng ngày 02/5/2024).
- Ngày 06/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
30.524.000 đồng, còn nợ lại toàn bộ chưa trả số tiền này (theo toa hàng ngày
06/5/2024).
- Ngày 14/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
59.314.000 đồng, còn nợ lại toàn bộ chưa trả số tiền này (theo toa hàng ngày
14/5/2024).
- Ngày 23/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C số tiền
14.175.000 đồng, đã trả 10.000.000 đồng, còn nợ lại 4.175.000 đồng (theo toa
hàng ngày 23/5/2024).
- Ngày 23/5/2024, ông H, bà H bán sầu riêng cho vựa trái cây Bích C 878kg
x 35.000 đồng/kg = 30.730.000 đồng, còn nợ lại toàn bộ chưa trả số tiền này (theo
toa hàng ngày 23/5/2024).
Ông H, bà H có đến vựa thì bà C (chủ vựa) năn nỉ do kẹt vốn chậm vài tháng
sẽ trả lãi Ngân hàng. Vài tháng sau, ông H, C thấy vựa đóng cửa nên gọi điện
cho bà C, bà C nói đang ở ĐắkLắk khi nào về thì sẽ trả tiền. Đến tháng 4 năm 2023
thấy vựa mở cửa, ông H vào gặp bà C nói tối sẽ trả tiền. Đến Cều cùng hôm đó, bà
C gọi điện xin số tài khoản nói sáng hôm sau sẽ chuyển khoản. Ngày 12/5/2023,
C chuyển khoản 5.000.000 đồng. Ngày 29/5/2023, C chuyển khoản tiếp
5.000.000 đồng. Ngày 21/6/2023, C chuyển khon 5.000.000 đồng. Ngày
19/7/2023, C chuyn tiếp 5.000.000 đồng.
Những lần chuyển khoản trên do số tài khoản 070090745717 chuyển trả tiền
cho ông H, bà H thông qua tài khoản của người thân ông H, bà H là Lê Văn T và Lê
Hng H nhưng không biết n ch tài khon chuyển tiền là ai.
3
Bà C nói mỗi tháng trả cho bà H, ông H 5.000.000 đồng. Bà H, ông H không
đồng ý nhờ chính quyền giải quyết. C nói thưa ra chính quyền tC không
trả tiền.
Ông H, H yêu cầu C trả tiền nợ gốc 149.498.000 đồng tiền i
tính từ ngày 23/5/2022 đến ngày 23/4/2023 theo lãi suất 1,4%/tháng đối với số tiền
169.498.000 đồng 26.102.000 đồng, tiền lãi trên số tiền 149.498.000 đồng theo
lãi suất 1,4%/tháng tính từ ngày 19/7/2023 cho đến ngày xét xử 26.730.000
đồng, tổng cộng số tiền lãi yêu cầu bà C trả là 52.832.000 đồng.
* Theo biên bản làm việc tại Tòa án, biên bản hòa giải quá trình tranh
tụng tại phiên tòa, bị đơn Nguyễn Thị Bích C trình bày:
khẳng định chưa từng làm ăn với ông H H. Trước khi dịch
bệnh covid xảy ra một ông tên Đăng Huyến (tên thường gọi Hiến) mua bán
sầu riêng với ông H, H rồi bán lại sầu riêng cho bà. Việc mua bán sầu riêng tại
vườn ông H, H do ông H1 giao dịch. Ông H1 không liên quan gì.
Ông Hiến lúc đó cùng làm ăn với bà, ông Hiến cũng tại vựa bà, ông H1 lấy hóa
đơn tại vựa của viết biên nhận mua bán với H, ông H thì không rõ.
Sau dịch bệnh, bà H, ông H đến thương lượng với ông H1 Mỗi lần H, ông H
đến đòi tiền bà nói tự tìm ông H1 đòi chứ bà không có mua. Bà H có nói ông H1
ĐắkLắk xa lắm làm sao đòi.
khẳng định người mua sầu riêng của H, ông H là ông Đăng H (tên
thường gọi là H1) sinh năm 1963, địa chỉ: xã K, thành phố T tỉnh ĐắkLắk. Bà thừa
nhận các toa hàng ngày 02/05/2022, ngày 06/05/2022, 14/05/2022, hai toa ngày
23/05/2022 toa hàng của vựa trái y Bích C của bà, đồng ý cho ông H (H1)
sử dụng toa hàng mang tên vựa trái cây Bích Ccủa để đi thu mua sầu riêng bán
lại cho bà. Giá cả do ông H (H1) thỏa thuận với bà H, ông H. Bà không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của bà H, ông H, yêu cầu bà H, ông H khởi kiện ông H (H1).
Tại phiên tòa C thừa nhận khi Tổ hòa giải ấp đến vựa trái cây của
động viên bà trả ncho ông H, bà H thì bà nói với Tổ hòa giải ấp nội dung như
sau: “trách nhiệm trả nợ là của ông H, nhưng nếu ông H không trả thì bà sẽ trả mỗi
tháng 5.000.000 đồng”.
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đưa vụ
án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s: 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đã tuyên xử:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Lê Văn H, bà Cao Th H.
Buc Nguyn Th Bích C chu trách nhim tr cho ông Văn H
Cao Th H s tin 181.230.000 đồng bao gm n gc 149.498.000 đng và n
4
lãi là 31.732.000 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên án phí, quyn yêu cu thi hành án
quyn kháng cáo ca các đương sự.
Ngày 06/9/2024, b đơn Nguyn Th Bích C đơn kháng cáo Bn án
dân s thẩm s 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T,
tnh Bến Tre, yêu cu Tòa án cp phúc thm không chp nhn toàn b yêu cu khi
kin ca nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
* Ngưi đi din theo y quyn ca b đơn bà Nguyễn Thị M trình y:
B đơn C kháng cáo đ ngh Hội đồng xét x không chp nhn toàn b
yêu cu khi kin của nguyên đơn. Trường hp nhiu nội dung chưa thể làm ti
phiên tòa thì đề ngh Hội đồng xét x hy bản án thẩm để đưa những người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia t tng.
* Nguyên đơn ông Lê Văn H, Cao Thị H trình bày:
Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca bà C, gi nguyên
bản án sơ thẩm.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia t tng ti
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B
lut T tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo b đơn Nguyn Th
ch C, gi nguyên Bn án dân s thm s 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 ca
Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca b đơn bà Nguyn Th Bích C
và đề ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông H, bà H khi kin yêu cu b đơn bà C tr tin n gc là
149.498.000 đng tin lãi tính t ngày 23/5/2022 đến ngày 23/4/2023 theo lãi
sut 1,4%/tháng đối vi s tiền 169.498.000 đồng 26.102.000 đồng, tin lãi trên
s tin 149.498.000 đng theo lãi sut 1,4%/tháng tính t ngày 19/7/2023 cho đến
5
ngày xét x 26.730.000 đồng, tng cng s tin lãi yêu cu bà C tr
52.832.000 đồng.C không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà H, ông H vì bà cho
rằng người mua sầu riêng của H, ông H ông Đăng H (tên thường gọi
H1) nên yêu cầu H, ông H khởi kiện ông H (H1).
[2] Nguyên đơn và b đơn đều thng nht toa hàng các ngày 02/5/2024, ngày
06/5/2024, ngày 14/5/2024 và 02 toa hàng ngày 23/5/2024 các toa hàng vựa trái
cây của C, số điện thoại của C mang tên Bích C, nhưng C cho rằng số
lượng sầu riêng tiền ghi trong toa tính ra tổng số tiền 169.498.000 đồng do
ông Đăng H (tên thường gọi H1) viết ông H1 người trực tiếp thu mua
sầu riêng với ông H, H, không liên quan đến . Xét thấy, qua xác minh ông
Phan Văn H thư C bộ kiêm Trưởng ấp Tân Nam tại Biên bản xác minh của
Tòa án ngày 08/8/2024 thể hiện ông H (tên thường gọi là H1) trong thời gian
khoảng 4 năm nay cùng tại vựa trái cây Bích C cùng thu mua sầu riêng; đồng
thời, căn cứ Biên bản xác minh ngày 08/08/2024 của Tòa án đối với ông Trương
Văn Út T Tổ trưởng Tổ hòa giải của ấp N, ông Dương Văn T Tviên Tổ hòa
giải của ấp N cùng xác định bà C nói: “mỗi tháng trả dần cho ông H, H
5.000.000 đồng tiền mua sầu riêng, nhưng lại đi thưa ra thì sẽ không trả tiền
luôn”. Mặt khác, xác nhận của người làm chứng Hồ Thị Ngọc H, ông Cao
Đông P cũng thống nhất trình bày khi đến vựa trái cây bà C lấy tiền mua sầu riêng,
C có thương lượng với H về số tiền mua sầu riêng còn thiếu. Như vậy, có
sở xác định C ông H cùng thu mua sầu riêng của ông H, H theo năm toa
hàng vựa trái cây của C nêu trên. Nguyên đơn thừa nhận phía C đã trả được
cho ông, số tiền 20.000.000 đồng không yêu cầu ông H (H1) chịu trách
nhiệm liên đới cùng bà C trả n cho ông, bà nên Tòa án cấp sơ thẩm buc C tr
cho ông H, bà H s tin n gốc là 149.498.000 đồng là có căn cứ.
[3] Nguyên đơn yêu cầu tính tin lãi t ngày 23/5/2022 đến ngày 23/4/2023
theo lãi sut 1,4%/tháng đối vi s tiền 169.498.000 đồng là 26.102.000 đng, tin
lãi trên s tiền 149.498.000 đồng theo lãi sut 1,4%/tháng tính t ngày 19/7/2023
cho đến ngày xét x 26.730.000 đồng, tng cng s tin lãi yêu cu C tr
52.832.000 đồng. Xét thy, hai bên không tha thun mc lãi sut chm thanh
toán nên căn c khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định mức tối đa là
10%/năm, tương đương 0,83%/tháng. Do đó, Tòa án cấp thẩm chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buc b đơn tr cho nguyên đơn số tin
181.230.000 đồng bao gm n gc 149.498.000 đồng n lãi 31.732.000
đồng căn c. C kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c chng
minh nên không được chp nhn.
[4] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án yêu cầu C cung cấp địa chỉ
6
của ông H (H1) nhưng bà không cung cấp được nên trường hợp bà C có tranh chấp
với ông H (H1) về việc thu mua sầu riêng chung thì quyền khởi kiện ông H
(H1) bằng vụ kiện khác.
[5] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x n được chp nhn.
[6] T nhng nhận định trên, căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân
s, Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Nguyn Th Bích C,
gi nguyên Bn án dân s thẩm s 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 ca a án
nhân dân huyn T, tnh Bến Tre.
[7] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
bà C phi chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên x:
- Không chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Nguyn Th Bích C.
- Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 86/2024/DS-ST ngày 22/8/2024 ca
Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre. Cụ thể:
Áp dụng các Điều 430, 431, 433,440, 357,468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39,
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Lê Văn H, bà Cao Th H.
Buộc Nguyễn Thị Bích C chịu trách nhiệm trả cho ông Văn H
Cao Thị H số tiền 181.230.000đ (Một trăm m mươi mốt triệu hai trăm ba mươi
nghìn đồng) bao gồm nợ gốc 149.498.000đ (Một trăm bốn mươi chín triệu bốn
trăm chín mươi tám nghìn đồng) nợ lãi 31.732.000đ (Ba mươi mốt triệu bảy
trăm ba mươi hai nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự:
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
7
Nguyễn Thị Bích C phải chịu án pdân sự thẩm gngạch theo
quy định là 9.061.000đ (Chín triệu không trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
Ông n H Cao Thị H phải chịu án phí dân sự thẩm giá
ngạch đối với yêu cầu không được chấp nhận 1.055.000đ (Một triệu không trăm
năm mươi lăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
4.860.000đ (Bốn triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0000531 ngày 23/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện T, tỉnh Bến Tre. Hoàn lại cho ông Văn H Cao Thị H số tiền
3.805.000đ (Ba triệu tám trăm lẻ năm nghìn đồng).
2.2. Án phí dân s phúc thm:
Nguyễn Thị Bích C phi chu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng
đưc khu tr vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu s 0003091 ngày
19/9/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn T, tnh Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án
dân s; thi hiệu thinh án đưc thc hin theo qui định ti Điều 30 Lut Thi hành
án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn T (1b);
- C cc THADS huyn T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (3b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 25/2025/DS-PT Bản án số 25/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/DS-PT Bản án số 25/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất