Bản án số 61/2023/HNGĐ-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 61/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 61/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 61/2023/HNGĐ-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đất Đỏ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 61/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/09/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về quan hệ hôn N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN N DÂN
HUYỆN ĐẤT ĐỎ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 61/2023/HNGĐ-ST
Ngày 22-9-2023
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Châu Nguyễn Xuân Thu.
Các Hội thẩm N dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hà
2. Ông Nguyễn Văn Hùng
Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Hoàn – Thư ký Tòa án N dân huyện Đất
Đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Đất đỏ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Khuê – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án N dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 149/2023/TLST-HNGĐ
ngày 12/7/2023, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/8/2023 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ N, sinh năm: 1991, địa chỉ: khu phố P, thị trấn Đất Đỏ,
huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
(Vắng mặt).
Bị đơn: Ông Đỗ Phước T, sinh năm: 1990, địa chỉ: ấp P, xã P, huyện Đất
Đỏ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Võ N trình
bày:
Bà N và ông T chung sống và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Đất Đỏ,
huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu vào năm 2012 trên cơ sở tự nguyện không ai
ép buộc. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc và có 02 con chung Đỗ Thị Phước
Q sinh ngày 15/02/2013 và Đỗ Thị Phước N sinh ngày 30/01/2017, nhưng đến
năm 2022 thì vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
không còn ở chung và không ai còn quan tâm đến ai. Nguyên N mâu thuẫn là do
sống không hợp nhau, không có tiếng nói chung, mâu thuẫn không thể giải quyết
2
được. Nay bà N nhận thấy không còn tình cảm gì với ông T nữa nên xin được ly
hôn.
- Về con chung: Có 02 con chung tên là Đỗ Thị Phước Q sinh ngày
15/02/2013 và Đỗ Thị Phước N sinh ngày 30/01/2017. Bà N yêu cầu trực tiếp nuôi
02 con chung và bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về ý kiến của bị đơn ông Đỗ Phước T: Trong quá trình tố tụng ông T đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và
không có ý kiến gì.
Theo kết quả xác minh, ông Đỗ Phước T hiện nay đang cư trú tại ấp P, xã P,
huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử
và Thư ký tòa án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đủ quyền
và nghĩa vụ tố tụng.
Về nội dung: Bà N và ông T chung sống có đăng ký kết hôn nên là hôn N
hợp pháp. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà N và ông T là trầm trọng không ai quan
tâm đến ai nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N. Về
con chung và cấp dưỡng nuôi con: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
bà N giao 02 con chung cho bà N được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi đủ
18 tuổi và ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung; nợ chung:
Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án tranh chấp về ly
hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân huyện Đất Đỏ,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Võ N có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, bị đơn ông Đỗ Phước T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn N: Bà N và ông T tự nguyện chung sống, đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật là hôn N hợp pháp.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thấy: Mâu thuẫn giữa bà N và
ông T là có thật, vợ chồng sống không hạnh phúc, không ai còn quan tâm đến ai.
3
Xét thấy, cuộc sống chung giữa bà N và ông T không thể kéo dài, mục đích hôn N
không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N.
+ Về con chung: Có 02 con chung tên là Đỗ Thị Phước Q sinh ngày
15/02/2013 và Đỗ Thị Phước N sinh ngày 30/01/2017. Bà N yêu cầu trực tiếp nuôi
con chung và bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy 02 con
chung hiện do bà N là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét
xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của bà N, giao 02 con chung cho bà N trực tiếp
nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Toà án giải quyết nên
không xem xét.
Về án phí: Bà N phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51; 56, 81, 82, 83, 84
Luật Hôn N và gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết 326
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ N.
- Về quan hệ hôn N: Bà Võ N được ly hôn ông Đỗ Phước T.
- Về con chung: Giao 02 con chung là Đỗ Thị Phước Q sinh ngày
15/02/2013 và Đỗ Thị Phước N sinh ngày 30/01/2017 cho bà Võ N trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các con đủ 18 (Mười tám) tuổi.
Ông Đỗ Phước T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Đỗ Phước T được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được quyền ngăn cản.
Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
của người không trực tiếp nuôi con, nếu họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá N, tổ chức quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn N và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi
việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu, nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
- Án phí: Bà Võ N phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí hôn N gia
đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu
tiền số 0010400 ngày 10/7/2023 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ, bà
N đã nộp đủ.
Trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (22/9/2023) đương sự
có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án N dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc
4
thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND huyện Đất Đỏ;
- THA huyện Đất Đỏ;
- Các đương sự;
- UBND TT Đất Đỏ;
- Lưu hồ sơ.
Châu Nguyễn Xuân Thu
Tải về
Bản án số 61/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm