Bản án số 61/2022/HNGĐ-ST ngày 04/04/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về không công nhận vợ chồng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2022/HNGĐ-ST ngày 04/04/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về không công nhận vợ chồng
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 61/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà S yêu cầu ly hôn với ông B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 61/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 04 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 80/2022/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị S, sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: số 5C, khu Nông Sản T, khóm 1, phường 1, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Lê Thái B, sinh năm 1979 (có mặt) Địa chỉ: số 301 đường L, khóm 2, phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn là bà Lê Thị S trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân, bà và ông B chung sống với nhau vào năm 2004, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, ông bà thường bất đồng về quan điểm, sống không hợp nhau, ông bà có hàn gắn nhưng vẫn không thể tiếp tục sống chung được, ông bà đã ly thân nhau từ năm 2008 cho đến nay. Do đó bà yêu cầu được ly hôn với ông B.

Về con chung, ông bà có 01 con chung tên là Lê Ngọc N, sinh ngày 03/03/2006. Hiện nay cháu N đang sống chung với bà. Khi ly hôn, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng đối với ông B.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định không có.

Tại bản tự khai và lời trình bày của bị đơn là ông Lê Thái B trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về thời gian chung sống đúng như bà S trình bày, ông bà không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, ông bà có phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi. Ông bà đã ly thân nhau từ khoảng năm 2008 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm không còn nên bà S yêu cầu ly hôn, ông đồng ý.

Về con chung, ông bà có 01 con chung tên là Lê Ngọc N, sinh ngày 03/03/2006. Hiện nay cháu N đang sống chung với bà S. Khi ly hôn, ông đồng ý tiếp tục giao con cho bà S nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng đối với ông.

Về tài sản chung, nợ chung: ông xác định không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Nội dung tranh chấp được xác định là không công nhận vợ chồng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về hôn nhân, bà S và ông B chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2004 nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, ông bà có 01 con chung tên là Lê Ngọc N, sinh ngày 03/03/2006. Hiện nay cháu N đang sống chung với bà S. Khi ly hôn, ông bà đều thống nhất, ông B tiếp tục giao con cho bà S trực tiếp nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với ông B, xét đây là sự tự nguyện thống nhất của các đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Ông B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà S và ông B đều xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Bà S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ các Điều 28, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; các Điều 53, 58 của Luật Hôn nhân và gia đình;

1/ Về hôn nhân: Không công nhận bà Lê Thị S và ông Lê Thái B là vợ chồng.

2/ Về con chung: Buộc ông Lê Thái B tiếp tục giao 01 con chung tên là Lê Ngọc N, sinh ngày 03/03/2006, hiện nay cháu N đang sống chung với bà S, cho bà S nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với ông B. Ông B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4/ Án phí hôn nhân và gia đình là 300.000đ, bà Lê Thị S phải chịu. Bà S đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số 0000889 vào ngày 25/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được đối trừ, bà Sen đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà S và ông B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Tải về
Bản án số 61/2022/HNGĐ-ST Bản án số 61/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất