Bản án số 582/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 582/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 582/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 582/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Trước Q - Nguyễn Văn Đ - Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH BN TRE Độc lp T do Hạnh phúc
Bản án số: 582/2024/DS-PT
Ngày: 19-11-2024
V/v Tranh chp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phan Thanh Tòng
Các Thẩm phán: Ông Nguyn Thế Hng
Phm Th Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thùy Dương - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bến Tre.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà Lê
Th Ngc Phn - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 331/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm
2024 v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân s thm s 128/2024/DS-ST ngày 15 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s: 3982/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyn Th Trước Q, sinh năm 1988
Địa ch: S D, T B, khu ph Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
2. B đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973
Địa ch: S A, Đường A, xã S, thành phố B, tnh Bến Tre.
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyn Th Trước Q.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kiện trong quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyn Th
Trước Q trình bày:
2
đã cho ông Đ n tng s tiền: 53.611.000 đồng (Năm mươi ba triệu
sáu trăm mười một ngàn đồng), t ngày 09/3/2023 đền ngày 02/05/2023, thi gian
vào làm vic cho Cty TNHH XNK thc phm N. đã cho ông Đ vay s tin
trên thành nhiu ln tại công ty, địa ch: 1, đường A, S, C, Bến Tre; tại quán café ở
Ch C, quán café gn cu C- Bến Tre; chuyn khon qua ngân hàng V; N1- Bến
Tre và những lần đi công tác D, Cần Thơ.Ông Đ có hứa cuối tháng 6/2023, ông rút
tin gửi ngân hàng trả cho bà hết 1 lần nhưng đến nay ông Đ vẫn chưa trả tin cho
bà và ông vẫn không điện thoại cho bà để kéo dài thời gian tr tin.
- Tng s 53.611.000 đồng (Năm ơi ba triệu sáu trăm mười một ngàn
đồng), bà đã cho ông Đ vay, bà không tính lãi suất.
- Bà và ông Đ thống nht v tin vay bng bảng kê ghi n (viết tay) do
viết, có s chp thun của ông Đ theo tng khoản vay trước đó (có nghĩa ông Đ
đã mượn tiền đ trang trải chi phí công ty TNHH X xong ri, ghi lại)
gửi cho ông Đ qua Zalo, nhắn tin tng s tiền ông đã vay bà, ông xác
nhận đồng ý: "OK em". Do điện thoại bị li phn mềm lúc cuối tháng 05/2023,
đin thoại được cài đặt li, tin nhắn đã bị mất. Trên giấy photo, chữ của ông
Đ đến ngày 29/3/2023, còn nhng chi tiết mượn n sau đó ông chưa ký nhưng ông
có xác nhận qua tin nhắn zalo (bà đã chụp hình bảng kê và đã gửi cho ông Đ).
- Còn ch bằng bút bi màu xanh (viết tên Trước Q) chữ của để
xác nhận thông tin bà cung cấp.
Và dưới đây, Bà xin trình bày chi tiết s vic c th như sau:
+ Ngày 08/3/2023 đến ngày 17/3/2023: ông Đ đã mượn bà tổng cng:
15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng), chi tiết c th như sau: sáng ngày
08/3/2023: ông Đ mượn 5.000.000 đng bằng hình thc: yêu cầu chuyển
khoản cho anh nhân viên T (chc danh A) để tm ng tiền đi công tác An Giang,
C - L-Cần Thơ, mục đích tìm nhà phân phi, m rng th trường (phiếu đề xut
tm ng anh T (ASM) gi qua zalo group gồm tôi, ông Đ, ông T đưc s đồng ý
của ông Đ. Giy chuyn tin qua ngân hàng V-CN Bến Tre, đã đưa ông Đ cp
nhật vào chi phí Công ty. không giữ giấy photo. Sáng ngày 10/3/2023: ông
Đ hỏi mượn 10.000.000 đng (tại địa ch 164/13, đưng A, S, C, Bến Tre).
chuyn khoản cho ông Đ ợn 3.000.000 đồng đi đám tang người thân của ông
theo s giao dch ngân hàng N2: 228DI01230694890; Còn 7 triệu đồng, đưa
ông, nhưng ông kêu bà gi đ tr nhng khon: sửa điện thoi của ông Đ, đổ xăng,
phí trạm, café, ... khi đi công tác lên Daklak (đợt 1) cùng ông đ khảo sát thị
trường, tìm đất thuê thành lập Công ty đi công tác Cần Thơ ngày 17/03/2023
để tìm kiếm nhà phân phối, m rng th trường.
+ Chuyến công tác Daklak t 2) thôn A, EARSUP, vào sáng ngày
3
24/3/2023 & 26/3/2023, ông yêu cầu bà đi công tác với ông để tìm đất thuê mở nhà
máy sản xut, m siêu thị M. Tng s tiền mượn 24/3-26/3/2023: 4.600.000 đồng
(Bn triệu sáu trăm ngàn), cụ th như sau: Sáng 24/3/2023 đổ xăng 500.000 đồng +
100.000 đồng + Phí trạm c đi lẫn về: 400.000 đồng (đi t Bến Tre - thôn A D
ngưc li). Chiu 24/3/2023: tiền mua cơm: 60.000 đồng, café 60.000 đồng đi
công tác. Sáng 26/3/2023: tr tiền taxi: 50.000 đồng mã giao dịch:
228DN0223085D123. Ngày 25/3/2023: ông đã n tiền để đ xăng: 500.000
đồng ( trang photo, dòng th 2 t trên xuồng, gạch dưới 500k, vì ghi sót
nên bà thêm vào, bà đã cộng vào tổng tin cuối trang photo). Ngày 26/3/2023: Ông
Đức mượn tiền bà đ xăng: 500.000 đồng + 200.000 đồng. Ngày 17/3/2023, Ông
Đ nh mua điện thoại (cũ) giá 1.400.000 đồng, đưa ông s dụng nhưng
ông báo lỗi wifi đem đi bảo hành, nhận máy khác vào ngày 20/3/2023 nhưng
ông không đưa tiền nên giữ lại (điện thoại chưa sim, chưa d liu ca
Công ty ông). Số tiền này đã tr qua tin tm ứng đặt nhãn bao (2.000.000
đồng) cho Công ty X, C (do ông Đ làm chủ, làm giám đốc cty). Ông Đ đã yêu cầu
khách hàng của ông (Cty thiết kế bao bì) gửi thông tin, tài khoản, hợp đồng gia
Cty ông với Cty bao qua zalo bà. Nhưng ông Đ không trả tiền cho mà kêu
ghi cho ông nợ, rồi tháng 6/2023 ông s tr luôn 1 lần.
+ Ngày 25/3/2023: Ông Đ nh trả tiền khách sạn cho Giám đốc đi công
tác: 150.000 đồng + 30.000 đồng (nước ung).
+ Ngày 26/3/2023: ông nh trả tiền khách sạn cho nhân viên đi công tác:
150.000 đồng.
+ Ngày 25/3/2023: ông đã mượn bà 500.000 đồng để đưa tía nuôi (người
ông gọi là Dượng 9 thôn A, E) đi mua bia uống với ông.
+ Chiều 27/3/2023: ông Đ đã mượn bà 500.000 đồng cho thằng Tí con ông.
- Ông đã nợ tiền lương tháng 03/2023: 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng),
thc tế đây là chi phí tiền xăng bà đi làm, tiền ăn trưa, tiền café mà bà tr cho nhân
viên họp mỗi sáng từ ngày 01/3/2023 - 21/04/2023.
Ngày 08/3/2023, bà chuyển khon vi s tiền 2.100.000 đng (Hai
triu một trăm ngàn đồng) cho ông để mua đơn hàng nước ngọt trà đao ca Cty
ông Đ sn xuất. Nhưng do sn phm b lỗi, chưa uống được, ông không giao hàng
hóa cho bà. phải ghi ông nợ số tin này. (Bà Q np tin mt bng CMND,
không có chứng c chuyn khon).
* Doanh thu bán hàng sa hạt, Cacao Ngày 26/3/2023: 1.319.000 đng (Mt
triệu ba trăm mười chín ngàn đồng) →> Tổng s tiền ông Đ đã mượn đến ngày
29/3/2023: 15 triu +10 triu+ 4,6 triu +2,1 triệu = 31.700.000 đồng (Ba mươi
mt triu bảy trăm ngàn đồng) - 1.319.000 đồng (doanh thu bán hàng hóa cho ngày
4
26/3/2023) = 30.381.000 đồng (Ba mươi triệu ba trăm tám mươi một ngàn đồng.
- Ngày 31/3/2023: ông Đ đã vay tiền đưa cho người nhà đóng tiền điện,
vi s tiền: 2.000.000 đồng; ông đã mượn bà: 300.000 đồng để đổ xăng. Tng
cộng là 2.300.000 đồng
- Ngày 02/4/2023: ông Đ đã vay bà, số tiền là: 500.000 đồng
- Ngày 03/4/2023: ông Đ đã vay bà, số tiền là: 200.000 đồng
- Ngày 05/4/2023: ông Đ đã vay 4.000.000 đồng để tr tin tm ng cho
Cty thiết kế bao bì, bà đã chuyển khoản vào tài khoản cá nhân của ông Đ (CN ngân
hàng N3) mã số giao dch: 228DI01230955633
- Ngày 06/4/2023: ông Đ vay bà số tiền 300.000 đồng để đổ xăng
- Ngày 07/4/2023: ông Đ đã vay 5.000.000 đồng để tr tin cho Cty thiết
kế nhân, bao cho N, C, đã chuyền khoản vào tài khoản nhân của ông Đ
(CN ngân hàng N3) số giao dịch: 228DI01230975677 →> Tổng s tiền ông Đ
đã vay từ ngày 31/3/2023 - 07/4/2023: 12.300.000 đồng →> Chốt s tng s
tiền ông Đ đã vay đến ngày 09/4/2023 với ông Đ, tại quán café gần Cu C:
42.681.000 đồng (Bốn mươi hai triệu sáu trăm tám mươi một ngàn đồng)
- Ngày 10/4/2023: ông Đ đã vay s tiền là: 200.000 đồng đổ xăng,
100.000 đồng (tr tin rửa xe otô), 300.000 đồng tiền đổ ng. Tng cng s tin
là: 600.000 đồng
- Ngày 17/04/2023: ông Đ đã vay số tiền 5.500.000 đồng (Năm triệu
năm trăm ngàn đồng) để tr lương cho Bé T1.
- Ngày 17/3/2023: ông Đ nh gọi điện mua vt liệu xây dựng: cát, gch
ống, xi măng để ông xây văn phòng Cty, cổng, ông vay bà số tiền: 1.830.000 đồng
- Ngày 11/4/2023: ông vay số tiền: 1.000.000 đồng để mua vt liệu xây
dựng: cát, gạch ống, xi măng để ông xây văn phòng cty, cng, bồn bông và nói cho
thuê mt bằng để buôn bán, nhưng khi xây xong, hi hợp đồng cho thuê
s đất photo chính chủ thì ông nói người nhà ông không đồng ý cho thuê.
- Ngày 02/5/2023: ông Đ vay số tin là: 1.500.000 đồng để tr lương ông
L ti cty c th sau: (lương thực lãnh của ông L (480.000 đồng) = tiền lương 5
ngày công. (1000.000 đồng) - 200.000 đồng (tiền ông L vay ông Đ) - 200.000
đồng (tiền ông L vay bà) - 120.000 đồng (tiền ông L vay người nhà của bà). Và lúc
2h30, tại quán café gần cu C, ông Đ đã nhận 700.000 đồng tin mt t (tiền
vay n lại 500.000 đồng + 200.000 đồng cn tr tiền ông L ợn ông Đ) =>
Tng s tiền ông Đ đã vay bà đến ngày 02/5/2023 là: 53.611.000 đồng (Năm mươi
ba triệu sáu trăm mười một ngàn đồng).
5
Trong 53.611.000 đồng thì Q căn cứ cung cp chuyn khoản cho ông
Đ 12.000.000 đồng, trong đó ngày 10/3/2023 chuyển khoản 3.000.000 đng,
ngày 05/4/2023 chuyển khoản 4.000.000 đồng, ngày 07/4/2023 5.000.000 đng
còn những s tiền còn lại bà Q cho mượn bng mặt nhưng không làm giấy t gì.
Q yêu cu kiểm tra thêm số i khoản của ông Nguyễn Văn Đ
606120335400002 m ti Ngân hàng N2.
Trong quá trình tố tng, b đơn ông Nguyễn Văn Đ trình bày:
Vào khoảng tháng 3/2023 ông có thuê Nguyn Th Trước Q vào làm vic
tại công ty ông với vai trò t(Công ty X). Do trong thời gian này ông
nhiu vic phải đi công tác và đi lại nhiều mà chi phí nhỏ nhặt phát sinh ông có nói
Q ghi li rồi thanh toán cho ông. Khi ông nói ra như vậy thì ông có đưa tiền mt
cho Q ct gi chi ra hàng ngày, hàng tuần hoặc 10 ngày thanh toán lại cho
ông, s tiền còn lại chuyn khoản vào tài khoản nhân của ông nvy
đến khi ông cho Q ngh vic. Tng s tiền ông đưa cho Q hơn 60.000.000
đồng chia làm nhiu lần, ông không nhớ ngày. Những Q đưa ra vu khng
ông nên ông không thừa nhn s tin n trên.
Ông cho rằng có đưa tiền cho Q mi ln t 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nhưng không có giy t chứng minh. Ông tha nhận là Q đi
công tác về thì có chuyển tiền cho ông để hạch toán.
Nếu phn tiền Q chuyn tiền qua tài khoản ông mà bà Q cung cp, nếu bà
Q chứng minh được tài khoản mà bà Q trình bày đã chuyn tiền thì ông sẽ tr.
Người làm chứng ông Lưu Kim L trình bày:
Ông làm nhân viên bo v cho ng ty của ông Đ t ngày 11/4/2023
nhưng làm được 01 tuần, làm không hợp đồng, ông được tr 01 tuần được
1.250.000 đồng/tuần sau đó ông bệnh nên ông nghỉ luôn. Ông lãnh tiền, ông Đ
không tiền, ông Đ kêu Q cho mượn tr cho ông. Trả cho ông 600.000 đồng,
còn 650.000 đồng chưa trả.
Ông Đ đin vật xây dựng lại công ty, ông Đ nói Q cho mượn tin tr
vật tư, bà Q ly tin ra trả. Ông nh lúc đó là ông Đ đưa 1.000.000 đồng và Q
đưa 1.000.000 đồng cùng trả tin vật tư.
Sau đó ông Đ ợn bà Q s tiền 1.800.000 đồng tin vật tư, ông Đ nói bà Q
cho mượn, kêu bà Q cho mượn và Q đưa tiền tr dùm luôn.
Ti quyết định ca Bản án dân s thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 15
tháng 8 năm 2024, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre đã tuyên xử:
Chp nhn mt phần yêu cầu khi kin của Nguyn Th Trước Q; c th
6
tuyên:
Buộc ông Nguyễn Văn Đ trách nhiệm tr cho bà Nguyn Th Trước Q s
tiền là 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng).
Không chp nhận yêu cu của Nguyn Th Trước Q đối với yêu cầu ông
Nguyễn Văn Đ tr s tiền 41.611.000 đồng.
Ngoài ra, quyết định ca bản án còn tuyên v nghĩa vụ chậm thi hành án, án
phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 29/8/2024, nguyên đơn Nguyn Th Trước Q kháng cáo một phn
bản án sơ thẩm, Q yêu cầu cp phúc thm sa mt phn bản án thẩm theo
ng chp nhận toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khi kin, gi
nguyên nội dung kháng cáo; bị đơn đã được triu tp hp l ln th hai nhưng vắng
mặt không có lý do.
Đại din Vin kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
V t tng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy đnh
của pháp lut t tng, những người tham gia t tụng đã thc hiện đúng các quyn
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật t tng.
V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T
tụng dân sự năm 2015 không chp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyn Th
Trước Q, gi nguyên Bản án dân sự thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 15 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chng c trong hồ vụ án, lời trình bày
của các đương sự, căn cứ vào kết qu tranh tng tại phiên tòa, ý kiến đề ngh ca
Kiểm sát viên, xét kháng cáo của Nguyn Th Trước Q; Hội đồng xét xử nhn
định:
[1] V t tng:
B đơn ông Nguyễn Văn Đ đã được triu tp hp l ln th hai nhưng vắng
mặt không do. Do đó, căn c khoản 3 Điu 296 B lut T tụng dân s Hi
đồng xét x tiến hành xét xử vng mặt ông Đ.
[2] V ni dung:
Nguyên đơn bà Nguyn Th Trước Q cho rng b đơn ông Nguyễn Văn Đ
vay tin của bà nhiều ln t ngày 08/3/2023 đến ngày 02/5/2023 với các lần vay c
7
th như sau: ngày 08/3/2023 vay 5.000.000 đồng, ngày 10/3/2023 vay 10.000.000
đồng, t ngày 24/3/2023-26/3/2023 vay 4.600.000 đồng, ngày 27/3/2023 vay
500.000 đồng, tiền lương tháng 3/2023 10.000.000 đồng, ngày 08/3/2023 vay
2.100.000 đồng, ngày 31/3/2023 vay 2.300.000 đồng, ngày 02/4/2023 vay 500.000
đồng, ngày 03/4/2023 vay 200.000 đồng, ngày 05/4/2023 vay 4.000.000 đng,
ngày 06/4/2023 vay 300.000 đồng, ngày 07/4/2023 vay 5.000.000 đồng, ngày
10/4/2023 vay 600.000 đồng, ngày 17/4/2023 vay 5.500.000 đồng, ngày 17/3/2023
vay 1.830.000 đồng, ngày 11/4/2023 vay 1.000.000 đồng, ngày 02/5/2023 vay
1.500.000 đồng. Tng s tiền ông Đ đã vay của Q 54.930.000 đồng, tr đi
doanh thu bán hàng ngày 26/3/2023 1.319.000 đng, tng s tiền ông Đ còn nợ
Q là 53.611.000 đồng. Ông Đ hứa đến tháng 6/2023 sẽ tr cho bà Q s tiền trên
nhưng không thc hiện nên bà Q khi kiện yêu cầu ông Đ tr s tin 53.611.000
đồng, không yêu cầu tính lãi.
B đơn ông Nguyễn Văn Đ cho rng ông đưa tiền cho Q nhiu ln vi
tng s tiền 60.000.000 đồng để chi cho việc đi công tác, sau khi hạch toán các chi
phí thì Q chuyển s tiền còn lại cho ông. Ông Đ không vay của Q
nên không đồng ý với yêu cầu khi kin ca bà Q.
[2] Xét yêu cầu khi kin của nguyên đơn:
Đối với các khoản vay Q yêu cầu, Q cung cấp được cho Tòa án các
phiếu Liệt chứng t kiêm phiếu hạch toán Sao tài khoản khách hàng của
Ngân hàng TMCP N2 th hiện bà Q có thực hin vic chuyn tiền vào số tài khoản
606120335400002, tên chủ tài khoản “NGUYEN VAN DUC” số tin 3.000.000
đồng ngày 10/3/2023, 4.000.000 đồng ngày 05/4/2023 5.000.000 đồng ngày
07/4/2023. Theo Văn bn phn hồi thông tin s: 30/VB-NHNA-T.GIANG ca
Ngân hàng TMCP N2 Chi nhánh T3 th hiện “Số tài khoản: 606120335400002 m
ti N3, ch tài khoản: Nguyễn Văn Đ, địa ch: 1 p C, S, TP B, tnh Bến Tre”,
thông tin trên phù hợp với thông tin của b đơn ông Nguyễn Văn Đ. Như vậy, bà Q
thc hin vic chuyn tiền cho ông Đ, ông Đ không cung cấp chng c chng
minh s tiền Q chuyển vào tài khoản ông Đ không phải tiền vay. Do đó, t
thy lời trình bày của Q v việc cho ông Đ vay s tiền 3.000.000 đồng ngày
10/3/2023, 4.000.000 đồng ngày 05/4/2023 5.000.000 đồng ngày 07/4/2023
có căn cứ, ông Đ cho rng không có vay của bà Q nhưng không có chng c chng
minh. Ông Đ cũng không có kháng cáo đối vi nội dung này.
Đối vi s tiền 2.100.000 đồng Q cho rằng có nộp tiền vào tài khoản ngân
hàng của ông Đ vào ngày 08/3/2023, xét thấy theo Văn bản phn hồi thông tin số:
30/VB-NHNA-T.GIANG, Ngân hàng TMCP N2 Chi nhánh T3 cho biết ngày
08/3/2023 tài khoản ca ông Đ không phát sinh giao dịch np tin 2.100.000
8
đồng vào tài khoản. Do đó, không có sở để chp nhận yêu cầu của bà Q đối vi
s tiền 2.100.000 đồng.
Đối với các lần vay còn lại, Q không cung cấp được chng c chng
minh ông Đ vay tin của bà. Về t giấy bà Q cho rằng bảng kê ghi nợ th
hiện ông Đ thng nht s tiền đã vay, xét thấy t giấy được viết tay, th hiện các số
tiền, tuy nhiên không nội dung nào thể hiện ông Đ vay tiền của Q, ch
trong bng kê ghi n cũng không xác định được phi của ông Đ hay không do
Q không yêu cầu giám định ch ký. Về các bản photo hình nh chụp màn
hình máy tính đoạn tin nhắn trên ng dụng “Zalo” mà Q cho rằng ông Đ xác
nhn n cho bà, xét thấy các hình ảnh trên đều bản photo ch mang tính chất
tham khảo, không được xác định là chng c theo Điều 95 B lut T tụng dân sự.
Ông Đ không thừa nhận có nợ Q các tài liệu, chng c do bà Q cung cp. Do
đó, Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét các tài liệu, chng c này.
T nhng nhận định trên, xét thấy cấp sơ thẩm chp nhn mt phần yêu cu
khi kin của nguyên đơn phù hợp, Q kháng cáo nhưng không cung cp
chng c mi chứng minh cho kháng cáo của mình căn cứ nên không được
chp nhn, gi nguyên Bản án dân sự sơ thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 15 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.
[3] Quan điểm của Đại din Vin kiểm sát là phù hp vi nhận định ca Hi
đồng xét xử n được chp nhn.
[4] Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhận nên Q phi
chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tụng Dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyn Th Trước Q.
Gi nguyên Bản án dân s thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 15 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.
Căn cứ các Điều 147, 148, 296 ca B lut T tụng dân sự; các Điều 463,
466, 468, 357 ca B luật dân sự năm 2015; Nghị quyết s: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min
gim, thu, np quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
9
1. Chp nhn mt phần yêu cầu khi kin của bà Nguyn Th Trước Q đối
với ông Nguyễn Văn Đ v tranh chp hp đồng vay tài sản, c th:
1.1. Chp nhận yêu cầu của Nguyn Th Trước Q v việc yêu cầu ông
Nguyễn Văn Đ tr s tiền 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng).
Buộc ông Nguyễn Văn Đ nghĩa vụ tr cho Nguyn Th T2 Qunh s
tiền 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng).
K t ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
thành án có quyền ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phi tr cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chu khon tiền lãi của s tiền còn phải thi
hành theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B luậtn sự năm 2015.
1.2. Không chp nhận yêu cầu của Nguyn Th Trưc Q v việc yêu cầu
ông Nguyễn Văn Đ tr s tiền 41.611.000 đng (Bốn mươi mốt triệu sáu trăm
i một nghìn đồng).
2. V án phí:
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyn Th Trước Q phi chịu án phí là 2.080.500 đồng (Hai triệu không
trăm tám mươi nghìn năm trăm đồng) nhưng được khu tr vào s tin tm ứng án
phí 1.340.000 đồng (Mt triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền
tm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004349 ngày 01/4/2024 của Chi cục Thi hành án
dân s thành phố Bến Tre, bà Nguyn Th Trước Q phi np tiếp s tin 740.500
đồng (Bảy trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng) ti Chi cục Thi hành án dân s
thành phố Bến Tre.
Ông Nguyễn Văn Đ phi chịu án phí là 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng)
và có nghĩa vụ np ti Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyn Th Trước Q phi chịu án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) nhưng được khu tr vào s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tm ứng án phí, l phí Tòa án số 0002786 ngày
29/8/2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s quyền
tha thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
10
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre; THẨM PHÁN-CH TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thành phố Bến Tre;
- Chi cc THADS thành phố Bến Tre;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
Phan Thanh Tòng
Tải về
Bản án số 582/2024/DS-PT Bản án số 582/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 582/2024/DS-PT Bản án số 582/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất