Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Lách (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 32/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ LÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 32/2025/DS-ST
Ngày: 24-02-2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng vàhợp đồng thế chấp tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diễm .
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hà Công Tâm.
2. Bà Bùi Thị Thúy Bắc.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Văn Tuấn - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Chợ
Lách.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 361/2024/TLST-
DS ngày 11 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng vàhợp
đồng thế chấp tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2025/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP L (L1);
Địa chỉ: LBP T, Số B đường T, phường T, quận H, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Đức T - Chủ tịch HĐQT L1.
Đại diện theo ủy quyền:
Ông Nguyễn Minh N, sinh năm: 1989 - Tổ trưởng KHCN - Phòng giao dịch
huyện C.
Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Bà Nguyễn Thị Như Ý, sinh năm: 1991 – Chuyên viên xử lý nợ.
Địa chỉ: C Đại Lộ Đ, phường D, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Ông Dương Lê M, sinh năm: 1995- Phó giám đốc – Phòng giao dịch huyện C.
Địa chỉ: khu phố A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre.
(Theo quyết định về việc ủy quyền số 636 ngày 08/10/2024 và giấy ủy quyền
số 1330 ngày 23/12/2024).
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Trúc Đ, sinh năm: 1983; Địa chỉ: Số C ấp B, xã H,
huyện C, tỉnh Bến Tre.
Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng là bà Như Ý, ông Minh N có mặt, bị
đơn dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, văn bản trình bày ý kiến và tại phiên tòa sơ thẩm người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Như Ý trình bày:
1. Tóm tắt khoản vay:
1.1. Theo Hợp đồng vay vốn bà Huỳnh Thị Trúc Đ có vay vốn tại Ngân hàng
TMCP L - Chi nhánh B - P (trước là Ngân Hàng TMCP B1 – chi nhánh B) theo
Hợp đồng tín dụng số HĐTD22A2023110 ký ngày 22/03/2023 cụ thể như sau:
Số tiền vay: 400.000.000 đồng (Bằng chữ: bốn trăm triệu đồng).
Thời hạn cho vay: 12 tháng tháng kể từ ngày 23/03/2023 đến hết ngày
15/03/2024:
Lãi suất: 12%/năm;
Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn:
Lãi suất nợ chậm trả lãi do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm.
Mục đích sử dụng tiền vay: Sản xuất cây kiểng (M1 vàng) và Sản xuất cây
giống (Bưởi da xanh);
Kỳ hạn trả nợ gốc: Gốc trả cuối kỳ vào ngày 15/03/2024.
- Kỳ hạn trả lãi: Lãi trả vào ngày 15 của các tháng 6, 9 và 12 của năm 2023
theo thực tế. Kỳ trả lãi cuối cùng vào ngày 15/03/2024
1.2. Theo hạn mức thẻ tín dụng:
Bà Huỳnh Thị Trúc Đ đăng ký và được Ngân hàng cấp thẻ tín dụng theo
Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày
28/10/2022, cụ thể như sau:
Loại thẻ: JCB STANDARD và VISA STANDARD
Hạn mức: 30.000.000 đồng (Bằng chữ. Ba mươi triệu đồng)
Mục đích sử dụng: Tiêu dùng.
Điều khoản, điều kiện phát hành và sử dụng Thẻ tín dụng quốc tế được công
bố trên website www.L1.com.vn của Ngân hàng.
2. Tài sản đảm bảo khoản vay: Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất của Bên thế chấp thuộc thửa đất số 568, tờ bản đồ số 18 tại xã H, huyện
C, tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số DC 407129 số vào số cấp GCN: CS10549 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/01/2022. Chủ tài sản: bà
Huỳnh Thị Trúc Đ.
(Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HĐTC2242023086 ngày
21/03/2023, công chứng tại Văn phòng C, sử công chứng: 1992. Quyển số
01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD. Đăng ký Giao dịch đảm bảo ngày 21/03/2023 tại
chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Bến Tre).
3. Thực hiện Hợp đồng:
Đối với Hợp đồng vay vốn. Ngân hàng đã giải ngân cho bà Huỳnh Thị Trúc
Đ theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 22A2023110/01 ký
ngày 22/03/2023 với số tiền đã giải ngân là 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu
đồng).
3
Đối với hạn mức thẻ tín dụng, ngày 30/06/2021, Ngân hàng đã tiến hành bàn
giao và kích hoạt thẻ tín dụng loại JCB STANDARD và VISA STANDARD với
số thẻ là 356587******8608 và 480246******9899 cho bà Huỳnh Thị Trúc Đ
sở hữu, sử dụng theo các thỏa thuận đã ký kết.
Tuy nhiên đến nay (ngày 21/02/2025), bà Huỳnh Thị Trúc Đ chỉ thanh toán
được cho Ngân hàng tiền gốc là 50.036 đồng (Bằng chữ: Năm mươi nghìn
không trăm ba mười sáu đồng), bà Huỳnh Thị Trúc Đ chưa thanh toán cho Ngân
hàng nợ gốc, nợ lãi và lãi chậm trả phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng số HDTD22A2023110 ký ngày 22/03/2023. Ngân hàng đã nhiều lần đôn
đốc nhắc nhở bà Huỳnh Thị Trúc Đ thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng bà Huỳnh
Thị Trúc Đ vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như cam kết tại hợp đồng đã ký.
Bà Huỳnh Thị Trúc Đ đã vi phạm nghiêm trọng Hợp đồng tín dụng đã ký.
Không thanh toán nợ đúng hạn, không có thiện chí hợp tác với Ngân hàng để trả
nợ.
Trước đây, Ngân hàng TMCP L- chi nhánh B yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
bà Đ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng và khoản nợ theo hạn mức thẻ tín dụng đã
cấp. Tuy nhiên, tại phiên tòa Ngân hàng TMCP L rút một phần yêu cầu khởi
kiện đối với nợ khoản thẻ tín dụng của bà Đ, Ngân hàng chỉ yêu cầu bà Đ trả nợ
theo hợp đồng tín dụng đã ký, cụ thể như sau:
1. Ngân hàng TMCP L (L1) yêu cầu Tòa án buộc bà Huỳnh Thị Trúc Đ trả
cho Ngân hàng TMCP L (L1) – chi nhánh B tổng số tiền tạm tính đến ngày
21/02/2025 là 496.532.500 đồng. Trong đó:
- Nợ gốc là 399.949.964 đồng
- Nợ lãi: 14.076.197 đồng.
- Nợ lãi chậm trả gốc: 81.345.536 đồng.
- Nợ lãi chậm trả lãi: 1.160.803 đồng.
2. Bà Huỳnh Thị Trúc Đ tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh tính từ ngày
22/02/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định trong
từng Hợp đồng tín dụng, giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ mà bà
Huỳnh Thị Trúc Đ đã ký kết với Ngân hàng.
3. Trường hợp bà Huỳnh Thị Trúc Đ không trả nợ hoặc chỉ trả được một phần
khoản nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm
quyền xử lý tài sản bảo đảm (thế chấp) để thu hồi toàn bộ khoản nợ. Tài sản thế
chấp là toàn bộ phần đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa 568, tờ bản đồ số
18 tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre theo giấy chứng nhận Quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 407129 số vào sổ cấp GCN:
CS10549 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/01/2022 cho bà
Huỳnh Thị Trúc Đ đứng tên quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp tài sản bảo đảm phát mãi vẫn không đủ để thu hồi khoản nợ thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh và xử lý tài sản liên
quan khác của bà Huỳnh Thị Trúc Đ để tiếp tục thu hồi nợ đến khi tất toán
khoản nợ cho Ngân hàng.
4
5. Ngân hàng rút yêu cầu khởi kiện đối với khoản nợ hạn mức thẻ tín dụng
của bà Đ.
Ngân hàng xác định chỉ cho một mình bà Đ vay tiền, khi vay bà Đ không có
chồng, Ngân hàng chỉ yêu cầu một mình bà Đ trả nợ cho Ngân hàng, không yêu
cầu trách nhiệm liên đới đối với ai khác.
Khi cho vay Ngân hàng có tiến hành thủ tục thẩm định tài sản thế chấp theo
đúng quy định.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà ông Nguyễn Minh N
trình bày: Ông thống nhất với ý kiến yêu cầu của bà Nguyễn Thị Như Ý, không
bổ sung thêm.
Bị đơn bà Huỳnh Thị Trúc Đ: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án,
thông báo ngày mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, giấy mời tham gia phiên tòa hợp lệ nhiều lần nhưng bà Đ đều
vắng mặt, không cung cấp ý kiến, tài liệu chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Huỳnh Thị Trúc Đ đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng
cứ nhưng bà Đ không có mặt, vụ án không tiến hành mở phiên hòa giải được và
tại phiên tòa bà Đ vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Đ.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
- Căn cứ vào nội dung hợp đồng tín dụng số HDTD22A2023110 ký ngày
22/03/2023, Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 2242023110/01
ký ngày 22/03/2023 và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
HĐTC2242023086 ngày 21/03/2023 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần L với
bà Huỳnh Thị Trúc Đ.
- Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 317 của Bộ luật dân sự (BLDS)
năm 2015 thì quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên được xác định là “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản”. Theo các hợp đồng tín
dụng nêu trên, mục đích vay tiền của bà Đ là để Sản xuất cây kiểng (M1 vàng)
và Sản xuất cây giống (Bưởi da xanh); bà Đ không có đăng ký kinh doanh. Căn
cứ theo quy định tại Điều 26, Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh
chấp giữa các bên được xác định là tranh chấp về dân sự.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ theo hợp đồng tín dụng số HDTD22A2023110 ký ngày 22/03/2023,
Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 2242023110/01 ký ngày
22/03/2023 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần L với bà Huỳnh Thị Trúc Đ có
nội dung thể hiện bà Đ có vay của Ngân hàng số tiền: 400.000.000 đồng (Bằng
chữ: bốn trăm triệu đồng).
5
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 21/02/2025, bà Huỳnh Thị
Trúc Đ chỉ thanh toán được cho Ngân hàng tiền gốc là 50.036 đồng (Bằng chữ:
Năm mươi nghìn không trăm ba mười sáu đồng). Bà Huỳnh Thị Trúc Đ không
thanh toán được toàn bộ số tiền gốc cho Ngân hàng và tiền lãi theo quy định là
vi phạm Hợp đồng tín dụng đã ký.
Căn cứ vào Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, Ngân hàng yêu cầu bà Đ
thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay với số tiền tạm tính đến ngày 21/02/2025 là
496.532.500 đồng (trong đó gồm: Nợ gốc là 399.949.964 đồng, nợ lãi:
14.076.197 đồng, nợ lãi chậm trả gốc: 81.345.536 đồng, nợ lãi chậm trả lãi:
1.160.803 đồng) là có cơ sở và đúng quy định tại Điều 95 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm
2015 nên được xem xét chấp nhận.
[4]. Xét Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số HĐTC2242023086 ngày 21/03/2023 giữa Ngân hàng
thương mại cổ phần L với bà Huỳnh Thị Trúc Đ là để đảm bảo cho khoản nợ
vay của bà Đ đối với ngân hàng. Hợp đồng thế chấp này được các bên tự nguyện
ký kết, được công chứng tại Văn phòng C và đăng ký giao dịch bảo đảm ngày
21/03/2023 tại chi nhánh V đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Bến Tre. Như vậy, nội
dung và hình thức hợp đồng phù hợp với Điều 119, 298, 299, 319 và Điều 320
của BLDS 2015 nên Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nêu trên có hiệu lực
pháp luật, buộc các bên phải thực hiện.
[5]. Ngân hàng TMCP L rút yêu cầu khởi kiện đối với hạn mức thẻ tín dụng
bà Đ đã ký với Ngân hàng, việc rút yêu cầu là tự nguyện nên được chấp nhận.
[6]. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 23.861.000 đồng (hai mươi ba
triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn đồng), bà Đ phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 207, 227, 244, 271, 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 119, 298, 299, 317, 319, 320, 322, 323, 463, 466 của Bộ
luật Dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 16 Điều 4, Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần L đối với
bà Huỳnh Thị Trúc Đ về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế
chấp tài sản”.
6
2. Buộc bà Huỳnh Thị Trúc Đ phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại
cổ phần L tổng số tiền tạm tính đến ngày 21/02/2025 là 496.532.500 đồng (bốn
trăm chín mươi sáu triệu năm trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng), trong đó
gồm: Nợ gốc là 399.949.964 đồng, nợ lãi: 14.076.197 đồng, nợ lãi chậm trả gốc:
81.345.536 đồng, nợ lãi chậm trả lãi: 1.160.803 đồng.
3. Bà Huỳnh Thị Trúc Đ phải tiếp tục trả lãi phát sinh đối với số tiền chậm
thanh toán tính từ ngày 22/02/2025 cho đến khi thi hành án xong các khoản nợ
theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số HDTD22A2023110 ký
ngày 22/03/2023, Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số:
2242023110/01 ký ngày 22/03/2023 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần L với
bà Huỳnh Thị Trúc Đ.
4. Trường hợp bà Huỳnh Thị Trúc Đ không thanh toán hết các khoản nợ vay
theo hợp đồng nêu trên cho Ngân hàng thương mại cổ phần L thì Ngân hàng
thương mại cổ phần L có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản là
“Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất 568, tờ bản đồ số 18
tọa lạc tại xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số vào số cấp GCN:
CS10549 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/01/2022 cho bà
Huỳnh Thị Trúc Đ để thu hồi nợ.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên được dùng
để thanh toán nghĩa vụ trả nợ của bà Huỳnh Thị Trúc Đ đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần L. Nếu số tiền phát mãi tài sản bảo đảm không đủ thanh
toán hết khoản nợ của bà Huỳnh Thị Trúc Đ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
L thì bà Huỳnh Thị Trúc Đ có trách nhiệm cùng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ cho
đến khi trả hết khoản nợ nêu trên cho Ngân hàng thương mại cổ phần L.
5. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần L đối với
bà Huỳnh Thị Trúc Đ về việc tranh chấp khoản vay theo hạn mức thẻ tín dụng.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Huỳnh Thị Trúc Đ có nghĩa vụ chịu số tiền án phí là 23.861.000 đồng (hai
mươi ba triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần L số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 21.557.000đ (hai mươi mốt triệu năm trăm năm mươi bảy nghìn đồng)
theo biên lai số 0005808 ngày 10/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
7. Quyền kháng cáo: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên
án. Riêng bị đơn bà Huỳnh Thị Trúc Đ vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án

7
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Chợ Lách; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục T.H.A DS huyện Chợ Lách; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu HSVA+VP.
Nguyễn Thị Diễm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm