Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 56/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D đối với ông Vũ Quang P về việc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 56/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-3-2025
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thnh phn Hi đng xt x sơ thm gm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hải Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Dịu;
2. Bà Nguyn Thị Ngọc Dim.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc Linh – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thnh phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Bà Nguyn Thuý An – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
600/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024, về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi
con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng
02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Thị D, sinh năm 1992; Địa chỉ: Tổ A đường M, khu
phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
- Bị đơn: Ông Vũ Quang P, sinh năm 1989; Địa chỉ: Số A đường N, khu phố Đ,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn bà D vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông P vắng
mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ N:
* Theo đơn khởi kiện nộp ngày 29/10/2024, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn
bà Nguyễn Thị D trình bày:
Bà D và ông Vũ Quang P chung sống với nhau từ năm 2020, hôn nhân tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước theo giấy chứng nhận
kết hôn số 01 ngày 16 tháng 3 năm 2020.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc một được một vài năm thì xảy ra
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do quan điểm về cuộc sống không đồng nhất dẫn đến không
2
thể nói chuyện và chia sẻ với nhau, thường xuyên cãi vã. Mặc dù hai bên đã rất cố gắng,
hai gia đình cũng đã can thiệp nhưng không thể giải quyết được.
Nay, bà D xác định tình cảm vợ chồng giữa bà D và ông P không còn nên yêu cầu
được ly hôn với ông Vũ Quang P.
Quá trình chung sống bà D và ông P có 01 con chung tên Vũ Nguyn Quang Đ,
sinh ngày 12/10/2020. Sau khi ly hôn, bà D nhận trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu
Vũ Nguyn Quang Đ và không yêu cầu ông Vũ Quang P thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung.
Bà D không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ
chung.
Ngoài ra, bà D không có yêu cầu khác, không cung cấp chứng cứ gì thêm.
* Đối với bị đơn ông Vũ Quang P: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, triệu
tập hợp lệ để yêu cầu ông Vũ Quang P cung cấp bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 07/02/2025 nhưng
bị đơn vắng mặt không có lý do nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải
được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn
bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên tòa vào các ngày 11/3/2025 và ngày 28/3/2025
nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án. Quá trình xác minh, bị
đơn ông P có sinh sống tại số A đường N, khu phố Đ, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa bà D và ông P do Tòa án tiến
hành ngày 16/12/2024, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau:
Quá trình bà Nguyn Thị D và ông Vũ Quang P sinh sống tại địa phương chính
quyền không nhận được đơn thư hay trình báo gì về việc bà D và ông P có xảy ra mâu
thuẫn trong gia đình. Nên chính quyền địa phương không biết được mâu thuẫn giữa vợ
chồng bà D và ông P là gì cũng như công việc, thu nhập của họ nên không cung cấp
thông tin được cho Tòa án.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
có ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, trong
quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy
định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng, đã
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định. Bị đơn không chấp hành pháp luật tố
tụng. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung về thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp luật là: Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được Hội đồng
xét xử làm rõ tại phiên tòa nhận thấy mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa bà D và
ông P là trầm trọng, không hàn gắn đoàn tụ được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyn Thị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn bà Nguyn Thị D khởi kiện tranh chấp ly hôn, nuôi con đối với
bị đơn ông Vũ Quang P, sinh năm 1989 có nơi cư trú tại số A đường N, khu phố Đ,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên căn cứ theo quy định tại các Điều 28, 35,
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương; quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh
chấp ly hôn, nuôi con”.
[1.2] Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Nguyn Thị D vắng mặt có đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Vũ Quang P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa vào các ngày 11/3/2025 và ngày 28/3/2025 nhưng vắng mặt không có lý do.
Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Nguyn Thị D và ông Vũ Quang P chung sống với nhau từ năm 2020, hôn nhân
tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước theo giấy
chứng nhận kết hôn số 01 ngày 16 tháng 3 năm 2020. Như vậy, hôn nhân giữa bà D và
ông P là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận.
Bà D trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc một được một vài
năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do quan điểm về cuộc sống không đồng nhất
dẫn đến không thể nói chuyện và chia sẻ với nhau, thường xuyên cãi vã. Mặc dù hai bên
đã rất cố gắng, hai gia đình cũng đã can thiệp nhưng không thể giải quyết được. Nay, bà
D xác định tình cảm giữa bà D và ông P không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông Vũ
Quang P.
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, đã tiến hành triệu tập nguyên đơn, bị đơn đến làm
việc, hòa giải nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nguyên đơn kiên quyết
xin ly hôn và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; bị đơn không có mặt theo triệu tập
của Tòa án.
Xét thấy mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
hạnh phúc. Để đạt được mục đích, vợ chồng phải quan tâm, quý trọng, thương yêu, chăm
sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Từ việc nguyên đơn có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; bị đơn không tham gia hòa giải đoàn tụ để hàn gắn
quan hệ hôn nhân đã thể hiện bà D và ông P không có thiện chí hòa giải đoàn tụ với
nhau; hai bên cũng không đưa ra được giải pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng để xây dựng
gia đình hạnh phúc. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy có đủ cơ sở để xác định tình trạng
hôn nhân của bà D và ông P đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được
nên việc bà D yêu cầu ly hôn với ông P là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 51,
56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống bà D và ông P có 01 con chung tên Vũ
Nguyn Quang Đ, sinh ngày 12/10/2020. Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố
tụng nguyên đơn bà D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Vũ
Nguyn Quang Đ, sinh ngày 12/10/2020. Bà D không yêu cầu ông Vũ Quang P cấp
dưỡng nuôi con chung.
4
Việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét về mọi mặt của con chưa thành niên.
Trong suốt quá trình tố tụng mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản có nêu
rõ yêu cầu của nguyên đơn về vấn đề này cho bị đơn nhưng bị đơn không có ý kiến gì.
Xét thấy, theo trình bày của nguyên đơn bà Nguyn Thị D thì hiện nay cháu Vũ Nguyn
Quang Đ do bà D trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy
việc giao cháu Đ cho bà D tiếp tục chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là đảm bảo quyền
lợi mọi mặt của con, phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án bà D không yêu cầu ông
P cấp dưỡng nuôi con chung. Đây là tự nguyện của đương sự nên Hội đồng xét xử ghi
nhận.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án, các thủ tục tố tụng, quá
trình tiến hành tố tụng cũng như din biến tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp quy định
của pháp luật.
[4] Về án phí: Nguyên đơn bà D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 40, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy
định về mức thu, min, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyn Thị D đối với ông Vũ Quang P về
việc: Tranh chấp ly hôn, nuôi con.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyn Thị D được ly hôn với ông Vũ Quang P
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01 do Ủy ban nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước
cấp ngày 01/16/2020).
1.2. Về con chung: Ông Vũ Quang P giao con chung tên Vũ Nguyn Quang Đ,
sinh ngày 12/10/2020 cho bà Nguyn Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận
sự tự nguyện của bà Nguyn Thị D về việc không yêu cầu ông Vũ Quang P cấp dưỡng
nuôi con chung.
Bà Nguyn Thị D và ông Vũ Quang P đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm
sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có
quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên,
Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có đơn yêu cầu.
5
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không tranh chấp, không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyn Thị D phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm mà bà D đã nộp theo biên
lai thu số 0007524 ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Hải Nam
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm