Bản án số 56/2025/DS-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2025/DS-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 56/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyets
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15 – LÂM ĐỒNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 56 /2025/DS-ST
Ngày 19 - 9 - 2025
V/v tranh chấp kiện đòi tài sản
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 – LÂM ĐỒNG, TỈNH LÂM ĐNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Đình Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Bích;
2. Ông Nguyễn Thanh Hoàng.
- Thư phiên tòa: Phan Ngọc TMy Thư Tòa án nhân dân khu
vực 15 – Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn ThNgọc – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 m 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 15 Lâm
Đồng, tỉnh Lâm Đồng, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 245/2023/TLST-DS,
ngày 19 tháng 10 năm 2023, vviệc: “Tranh chấp kin đòi tài sản giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 87/2025/QĐXX-
ST, ngày 21 tháng 7 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 274/2025/QĐST-DS,
ngày 21 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm T, sinh ngày: 01/01/1967, căn cước công dân số:
060067006596, địa chỉ: Khu phố A, thị trấn L, huyện T, tnh Bình Thuận (Nay là xã
L, tỉnh Lâm Đồng).
2
- Bị đơn: Nguyễn Thị M, sinh ngày: 01/01/1967, căn cước công dân số:
060167002640, địa chỉ: Khu phố A, thị trấn L, huyện T, tnh Bình Thuận (Nay là xã
L, tỉnh Lâm Đồng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin đề ngày 21/9/2023 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là ông Phạm T trình bày:
Ông T và bà Nguyễn Thị M trước đây là vợ, chồng nhưng đã ly hôn, tại Bản
án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 196/2012/HNGĐ-ST, ngày 05/12/2012, của Tòa
án nhân dân thị La Gi đã giải quyết về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản
chung. Tuy nhiên, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì bà M không tự nguyện thi
hành án, bản thân ông T không nhận được bản án, đến năm 2019, ông T liên hệ
được Tòa án nhân dân thLa Gi cấp bản án, ông T liên hthực hiện thủ tục thi
hành án thì được thông báo đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. Để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
Nguyễn Thị M phải trả lại các tài sản mà ông T đã được phân chia theo Bn án hôn
nhân và gia đình số 196/2012/HNGĐ-ST, ngày 05/12/2012, của Tòa án nhân dân thị
xã La Gi, cụ thể gồm:
+ Thửa đất số 145, tờ bản đồ số 25, diện tích 2.526,4m
2
tọa lạc tại thôn H,
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đt số BB 925924, do UBND thị L cấp
ngày 02/7/2010;
+ Thửa đất s134, tờ bản đồ số 25, có diện tích 1.934m
2
tọa lạc tại thôn H,
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH
397050, do UBND thị xã L cấp ngày 12/3/2007;
+ Thửa đất số 43, tờ bản đồ số 25, có diện tích 1.486m
2
tọa lạc tại thôn H,
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AH
397099, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007;
+ Thửa đất số 36, tờ bản đồ số 25, diện tích 899m
2
tọa lạc tại thôn H,
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AH
397097, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007.
3
+ 588 trụ thanh long (mới trồng) trên các thửa đất có diện tích 2.526,4m
2
(
263 trụ); thửa đất din tích 1.486m
2
(có 220 trụ) tha đất din tích 899m
2
(có 105 trụ).
+ Buộc bà Nguyễn Thị M phải giao cho ông T 03 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AH 397050, do UBND thị xã L cấp ngày 12/3/2007; số AH 397097, do
UBND thị L cấp ngày 15/02/2007; số AH 397099, do UBND thị L cấp ngày
15/02/2007.
+ Buộc bà Nguyễn Thị M có nghĩa vụ thanh toán tài sản chênh lệch cho ông
T với số tiền là 247.971.500 đồng.
Đến trước khi nhận được Bản án số 196/2012/HNGĐ-ST, ngày 05/12/2012
(vào năm 2019) thì 04 thửa đất cùng 588 trụ thanh long do ông T trực tiếp quản lý,
sử dụng, từ sau khi nhận được bản án này, ông T nhận thấy việc chia tài sản đã đưc
giải quyết nên cần thiết phải được đứng tên quyền sử dụng trên các giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, khi đó việc đầu tư sản xuất vào đất mới được bảo vệ, ông T yêu
cầu thi hành án nhưng hết thời hiệu nên ông T tạm dừng canh tác, không phi do bà
M cản trở hay giành quyền sử dng đối với các thửa đất này. Do qua thời gian không
được chăm sóc, đến năm 2022 thì 588 trụ thanh long y bị lụi, tàn, chết kng thể
tiếp tục khai thác nên ông T đã tháo dtrụ, chuyển sang trồng tre lấy măng, đồng
thời giữ đất, bảo vệ đất không bị xâm phạm.
Trong 04 thửa đất được chia cho ông T được công nhận quyền sử dụng tại 04
giấy chứng nhận quyền sử dụng, có 01 giấy chứng nhận do ông T đang quản lý, còn
03 giấy chứng nhn đang do M quản lý, đến nay vẫn chưa bàn giao cho ông T
theo quyết định của bn án. M cũng không thanh toán giá trị chênh lệch tài sản
theo bản án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông T rút lại yêu cầu về việc: Buộc
Nguyễn Thị M phải trả lại các tài sản là:
+ Thửa đất số 145, tờ bản đsố 25, có diện tích 2.526,4m
2
tọa lạc ti thôn H,
T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền s
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đt số BB 925924, do UBND thị L cấp
ngày 02/7/2010;
4
+ Thửa đất s134, tờ bản đồ số 25, có diện tích 1.934m
2
tọa lạc tại thôn H,
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH
397050, do UBND thị xã L cấp ngày 12/3/2007;
+ Thửa đất s43, tờ bản đồ s25, có din tích 1.486m
2
tọa lạc ti thôn H, xã
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AH
397099, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007;
+ Thửa đất số 36, tờ bản đồ số 25, diện tích 899m
2
tọa lạc tại thôn H,
T, thị L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AH
397097, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007.
+ 588 trụ thanh long (mới trồng) trên các thửa đất diện tích 2.526,4m
2
(
263 trụ); thửa đất diện tích 1.486m
2
(có 220 trụ) tha đất din tích 899m
2
(có 105 trụ).
Ý kiến của đại diện Vin kiểm sát nhân dân thị La Gi, tỉnh Bình Thuận
tham gia phiên tòa:
Về thtục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý, tống đạt các văn bản tố tụng,
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, những người tiến nh t
tụng khác, nhng người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật
tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đng xét x
đình chỉ xét xđối với phần yêu cu khởi kiện nguyên đơn đã rút trong quá trình
giải quyết vụ án, chấp nhận đối với phần u cầu khởi kiện còn lại, đương sự phi
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đi diện Viện kiểm sát nhân
dân thị xã La Gi tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
5
[1] Ông Phạm Tấn R lại một phần yêu cầu khởi kiện vviệc buộc bà Nguyễn
Thị M phải trả lại cho ông T tài sản là: Quyền sử dụng thửa đất số 145, tờ bản đồ số
25, có diện tích 2.526,4m
2
tọa lạc tại thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận, thuộc
Giấy chng nhận quyền sử dụng đt, quyền shữu nhà ở tài sản khác gắn liền với
đất số BB 925924, do UBND thị xã L cấp ngày 02/7/2010; Quyền sử dụng thửa đất
số 134, tờ bản đồ số 25, có diện tích 1.934m
2
tọa lạc tại thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh
Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dng đất số AH 397050, do UBND
thị xã L cấp ngày 12/3/2007; Quyền sử dụng hửa đất số 43, tờ bản đồ số 25, có diện
tích 1.486m
2
tọa lạc tại thôn H, T, thL, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AH 397099, do UBND thị L cấp ngày 15/02/2007;
Quyền sử dụng thửa đất số 36, tờ bản đồ số 25, diện tích 899m
2
tọa lạc tại thôn
H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số AH
397097, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007; 588 trụ thanh long (mới trồng) trên
các thửa đất diện tích 2.526,4m
2
(có 263 trụ); thửa đất diện tích 1.486m
2
(có
220 trụ) và thửa đất có diện tích 899m
2
(có 105 trụ), là hoàn toàn tự nguyện, không
bị ai ép buộc, ông T hiểu rõ hậu quả pháp lý của việc rút một phần yêu cầu khởi kiện
nên Hội đồng xét xử chấp nhận việc rút một phần yêu cầu khởi kiện ca ông T, đình
chgiải quyết đối với yêu cầu này theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố
tụng dân s. Ông T phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại
khoản 4 Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Ông Phạm T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị M phải giao
03 giy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 397050, do UBND thị xã L cấp ngày
12/3/2007; số AH 397097, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007; số AH 397099,
do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007 và số tiền 247.971.500 đồng, nên Hội đồng
xét x xác định quan hệ tranh chấp là kiện đòi tài sản và giấy chứng nhận quyn sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn khởi
kiện tranh chấp buộc bị đơn phải trả lại giấy chứng nhận quyền s dụng đối vi các
thửa đất tọa lạc tại thôn H, xã T, thị xã L tỉnh Bình Thuận (Nay là thôn H, xã T, tỉnh
Lâm Đồng) nên thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân thLa Gi,
tỉnh Bình Thuận (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 15 – Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng)
theo quy định tại điểm c khon 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng, Điều 5 Nghị quyết số
01/2025/NQ-HĐTP, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
6
[3] Nguyễn Thị M đã được Tòa án tống đạt hp lệ các văn bản tố tụng,
triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do, không
cung cấp ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông T đề ngh
giải quyết vụ án vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 điều 227, Điu
228, Điều 238 Bộ lut Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt tất cả đương sự. Đồng thời
xác định M không thực hiện nghĩa vụ từ bỏ quyền của mình trong ván theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Tại Bản án thẩm số 196/2012/HNGĐ-ST, ngày 05/12/2012, của Tòa
án nhân dân thị La Gi, tỉnh nh Thuận (Nay Tòa án nhân dân khu vực 15
Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng) đã quyết định buộc bà Nguyễn ThM phải giao 03 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: số AH 397050, thuộc thửa đất số 134, tờ bản đồ số
25, được UBND thị xã L cấp ngày 12/3/2007; số AH 397099, thuộc thửa đất số 43,
tờ bản đồ số 25, được UBND thịL cấp ngày 12/5/2007 và số AH 397097, thuộc
thửa đất số 36, tờ bản đồ số 25, được UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007, cho ông
Phạm Tấn L thủ tục sang tên theo quy định của pp luật; Bà Nguyễn Thị M phải có
nghĩa vụ thanh toán tài sản chênh lệch cho ông Phạm Tấn S tiền: 247.971.500 đồng.
Ông Phạm T đưc quyền sở hữu số tiền 247.971.000 đồng do bà M thanh toán tài
sản chênh lệch.
[5] Tuy nhiên, sau khi bn án hiệu lực pháp luật, ông T xác định M
không tự nguyện thi hành đối với các nội dung tn của bản án, khi ông T đơn yêu
cầu thi hành án thì được thông báo là hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. Tại Công văn
số 755/CCTHADS, ngày 11/4/2025, Chi cục Thi hành án dân sự thLa Gi, tỉnh
Bình Thuận cung cấp thông tin cơ quan thi hành án đã ban hành các quyết định thi
hành án chủ động đối với các khon thu, nộp vào ngân sách Nhà nước, đối với các
khoản nghĩa vụ theo đơn tại Bản án số 196/2012/HNGĐ-ST, do không đơn yêu
cầu nên Chi cục THADS thị xã L không tổ chức thi hành. Khoản 2 Điều 91 Bộ lut
Tố tụng dân sự quy định: “Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình
phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho sự phản đi đó”; Khoản 2 Điều 92 Blut Tố tụng dân
sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự
kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan chuyên môn bên đương skia đưa
ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án
7
tống đạt hợp lệ các văn bn tố tụng, triệu tập tham gia phiên họp, phiên tòa nhưng
không gi văn bản trình bày ý kiến, tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có), không tham
gia phiên họp, phiên tòa tbỏ quyền không thực hiện nghĩa vụ tố tụng của
mình. Do vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy có căn cđể xác định bà M chưa thực hin
nghĩa vụ thanh toán tiền và giao các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T,
trong khi đó thời hiệu yêu cầu thi hành Bản án số 196/2012/HNGĐ-ST đã hết theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
[6] Bản án thẩm đã hiệu lực pháp luật số 196/2012/HNGĐ-ST, ngày
05/12/2012, của Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận (Nay là Tòa án nhân
dân khu vực 15 Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng) đã xác lp quyền shữu của ông T
đối với số tiền 247.971.500 đồng M nghĩa vụ phải thanh toán cho ông T,
tuy nhiên bà M không thực hiện nghĩa vụ chuyn giao tài sản cho ông T nên ông T
có quyền đòi lại tài sản này theo quy định tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự.
[6] Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai quy định: Giy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyn shu tài sn gắn liền với đất là chứng thư pháp đNhà nước xác
nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hp pháp của người
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất…”, đồng thời theo quy
định của pháp luật đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một trong các
điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, và giấy chng nhận quyền
sử dụng đất là thành phần hồ sơ đngười quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai. Việc bà M không thc hiện nghĩa vụ chuyển giao
03 giấy chng nhn quyền sdụng đt: sAH 397050, thuộc thửa đất số 134, tờ bản
đồ số 25, được UBND thị L cấp ngày 12/3/2007; số AH 397099, thuộc thửa đất
số 43, tờ bản đồ số 25, được UBND thị L cấp ngày 12/5/2007 và số AH 397097,
thuộc thửa đất số 36, tờ bản đồ số 25, được UBND thị L cấp ngày 15/02/2007,
cho ông Phạm Tấn L1 cn trở ông T thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sdụng
đất theo quy định của pháp luật đất đai, do vậy, ông T có quyn yêu cầu M phi
giao các giấy chứng nhận quyền sử dụng đt này theo quy định tại Điều 164 Bộ lut
Dân sự.
[8] Hội đồng xét x nhận thấy yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Tấn L1
căn cứ và cần được chấp nhận. Do yêu cu khởi kin được chấp nhận nên Nguyễn
8
ThM phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định ti Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016, ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khoản
1 Điều 147 Bộ lut Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 26, Điều 35, điểm c khoản 1 Điu 39, Điều 68, Điều 91, Điu
92, Điu 227, Điều 228, Điều 235, Điu 238, khoản 2 Điều 244, Điều 264, Điều 266,
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP, ngày 27/6/2025, của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp
nhận nhiệm vụ, thực hin thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
- Điều 164, khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự;
- Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ny 30/12/2016,
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khi kiện của ông Phạm Tấn V việc:
Buộc bà Nguyễn Thị M phải trả lại cho ông T tài sản là: Quyn sử dụng thửa đất s
145, tờ bản đồ số 25, din tích 2.526,4m
2
tọa lạc tại thôn H, T, thị L, tnh
Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số BB 925924, do UBND thị L cấp ngày 02/7/2010;
Quyền sử dng tha đất s134, tờ bản đồ số 25, có diện tích 1.934m
2
tọa lạc tại thôn
H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số AH
397050, do UBND thị L cấp ngày 12/3/2007; Quyền sử dụng thửa đất số 43, tờ
bản đồ s 25, có diện tích 1.486m
2
tọa lạc tại thôn H, T, thị L, tỉnh Bình Thuận,
thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đt số AH 397099, do UBND thị L cấp
ngày 15/02/2007; Quyn sử dụng thửa đất s36, tờ bn đồ s25, có diện tích 899m
2
tọa lạc tại thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sử
9
dụng đất số AH 397097, do UBND thị xã L cấp ngày 15/02/2007; 588 trụ thanh long
(mới trồng) trên các thửa đất diện tích 2.526,4m
2
(có 263 trụ); thửa đất din
tích 1.486m
2
(có 220 tr) thửa đt có diện tích 899m
2
(có 105 trụ). Ông Phạm T
có quyền khởi kiện lại đối với phần yêu cầu khi kiện đã rút theo quy định tại Điu
218 Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm T:
+ Buộc bà Nguyễn Thị M phải giao cho ông Phạm Tấn :
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 397050, do Ủy ban nhân dân thị
xã L, tỉnh Bình Thuận (cũ) cấp ngày 12/3/2007, đối với thửa đất s134, tbn đsố
25, tọa lạc ti thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thun (Nay là xã T, tỉnh Lâm Đồng);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 397097, do Ủy ban nhân dân thị
xã L, tỉnh Bình Thuận (cũ) cấp ngày 15/02/2007, đối với thửa đất số 36, tờ bản đồ số
25, tọa lạc ti thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thun (Nay là xã T, tỉnh Lâm Đồng);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 397099, do Ủy ban nhân dân thị
xã L, tỉnh Bình Thuận (cũ) cấp ngày 15/02/2007, đối với thửa đất số 43, tờ bản đồ số
25, tọa lạc tại thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận (Nay là xã T, tỉnh Lâm Đồng).
+ Buộc bà Nguyễn Thị M phải giao trả cho ông Phạm Tấn S tiền
247.971.500 đồng (Hai trăm bốn mươi bảy triệu chín trăm bảy mươi mốt ngàn năm
trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật ối với c trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi ca stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy đnh ti Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Về án phí và chi phí tố tụng:
+ Bà Nguyễn Thị M phải chịu 600.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
10
+ Ông Phạm T được nhận lại số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí thẩm
đã nộp ti Chi cục Thi hành án dân sthị xã La Gi, tỉnh nh Thuận (Nay là Phòng
Thi hành án dân skhu vực A - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng) theo Biên lai thu số
0016751, ngày 17/10/2023.
+ Ông Phạm Tấn P chu 4.215.000 đồng chi phí xem xét, thẩm đnh tại chỗ,
ông T đã nộp đủ
3. Đương sự vng mặt quyn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trong trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành hoc
b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,7 và 9 Lut Thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án
dân s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND cùng cấp;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN CHTỌA PHIÊN TÒA
Phan Đình Phú
Tải về
Bản án số 56/2025/DS-ST Bản án số 56/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2025/DS-ST Bản án số 56/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất