Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 55/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 55/2024/DS-ST
Ngày 20/9/2024
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa:Trịnh Thị Ngọc Mai.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Quang Khỏe, bà Nguyễn Thị Hà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đoàn Thị Vân Anh- Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên
tòa:Trn Thị Hải Yến- Kiểm sát viên.
Ngày 20/9/2024, tại phòng xét xử Tòa án nhân n thành phHải Dương t
xử thẩm công khai vụ án n sthụ số 09/2024/TLST-DS ngày 14/3/2024 về
“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s67/2024/QĐXXST-DS ngày 19/8/2024, Quyết định hoãn phiên a
số 104/2024/QĐST-DS ngày 04/9/2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Kh, sinh năm 1985; chị Bùi Thị Thanh Th,
sinh năm 1985; cùng địa chỉ: Khu n KH, phường , thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc T, sinh m
1956; chị Nguyễn Thị Ngọc Á, sinh năm 2000 chị Trần Thị V, sinh m 1980.
Cùng địa chỉ liên hệ: Số 3xx T, phường NC, thành phố HD, tỉnh Hi Dương. (ch
Th, chị Á, chị V có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đức B, sinh năm 1956; ĐThị L, sinh m 1963;
cùng địa chỉ: Khu n NN, phưng , thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của ông B: Bà Đỗ Thị L. (vng mặt)
3. Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: UBND phường , thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phm Tn, chức vụ:
Chủ tịch. (vắng mặt, đề nghị giải quyết vắng mặt)
4. Những người tham gia tố tụng khác:
* Ngườim chứng: (đều vng mặt)
- Ông Đinh Văn Ch, sinh năm 1963; Nguyễn Thị M, sinh năm 1956;
Đinh Thị Ng, sinh năm 1960; Cùng địa chỉ: Khu KH, phường , thành phố Hải
Dương, tỉnh Hi Dương.
2
- Ông Bùi n N, sinh năm 1964; Bà Mạc Thị Ln, sinh năm 1966. Địa chỉ: Khu
VL, phường , thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai của chị Th, người đại diện theo ủy quyền của
anh Kh trong quá trình làm việc với Tòa án tại phiên tòa thể hiện: Trên s
tự nguyện thỏa thun, m 2015 vợ chồng ông B và bà L đồng ý chuyển nhượng cho
vợ chồng chị Th quyn sử dụng đất din tích 115,2m
2
(trong đó 100m
2
đất; 15,2m
2
đất trồng y lâu năm), nằm trong thửa đất số 347, tờ bản đồ s5, theo giy chứng
nhận quyền s dụng đất (sau đây viết tắt GCNQSDĐ) số U255062 cấp ny
06/5/2004, tên chủ sdụng đất ông Nguyễn n B Đỗ Thị L; địa chỉ: Khu
dân NN, phưng , thành phHải Dương, tỉnh Hải Dương. Tứ cận phần đất
nhận chuyển nhượng: Phía Bắc giáp nhà Trịnh Thị Th, phía Nam giáp đường
xóm, pa y giáp phn đất n li của vợ chồng ông B, phía Đông giáp mương,
đường liên thôn (tính từ mép mương cũ vào đất là 2m). Hai bên thống nhất g
chuyển nhượng đất 6.000.000đồng/m
2
, giá đất trồng cây lâu năm
5.500.000đồng/m
2
, tổng số tiền mua đất 683.600.000đồng thanh toán bằng tiền
mặt. Hai n cùng ký vào văn bản vi tiêu đề Hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất” ngày 19/5/2015, có chký của ông B, L, chị Th, ba ngưi làm chứng
là ông Đinh n Ch, Nguyễn Thị M, Trịnh Thị Th (đã chết); đồ đo vẽ
(Trích lục và đo vẽ bổ sung bản đđịa chính) khu đất nhận chuyển nhượng chữ
ký của ông B, L, chị Th. Vợ chồng chị đã trả đầy đủ số tin nhận chuyn nhượng
đất cho vợ chồng ông B (ngày 19/5/2015 trả 600.000.000đồng, ngày 23/3/2020 trả
70.000.000đồng, ngày 16/10/2023 trả 13.600.000đồng), giấy biên nhận. Do hiểu
biết pháp luật hạn chế nên thời điểm đó hai bên chỉ ký vào hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, giao nhận tiền, không m thủ tục công chứng/chứng thực. Sau
khi mua đất, vchồng ông B đã phá các công trình y trên đất (như giếng nước, bể
nước), vợ chồng chị qun đất từ đó nhưng không xây tường bao ngăn cách, không
tôn tạo, san lấp đất hay xây dựng công trình . Khoảng vài năm sau, địa phương đã
ly 2,5m đất chiều i tính từ mép ơng vào trong đất của chị để làm đường
giao tng của thôn, . Chị có mua sắt và xi măng để làm lối đi vào đất cho sạch sẽ.
Khi chị liên hệ để làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đã mua thì mới biết trong
phần đất đã mua có một phần giáp mương không nằm trong GCNQSDĐ của bđơn;
mặt khác, do bị đơn xây nhà trên đất ao nay là đất trồng y lâu m nên phi
chuyển mục đích sử dụng thành đất ở, hợp thức hóa phần đất không nm trong
GCNQSDĐ thì mới làm thủ tục chuyn quyền sdụng đất cho vợ chồng chị được.
Vợ chồng ông B u cầu vợ chồng chị phải chịu mọi chi p liên quan, hai n
không thống nhất. Do đó, vợ chồng chị Kh kin, đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai bên đã ngày 19/5/2015 hiu lực pháp
luật. ng nhận vchồng chị chủ sử dụng hợp pháp của bất động sản, i sản gắn
L đất với tổng diện ch 115,2m
2
đất (trong đó 100m
2
đất 15,2m
2
đất trồng cây
3
lâu năm) nằm trong tổng din tích 522m
2
đất tại thửa đất số 347, tờ bản đồ s5,
phường , thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Sau khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, chị Th, người đại diện theo y
quyền của anh Kh nhất trí gii quyết theo hình thể thửa đất như hiện trạng đo vẽ,
chấp nhận cạnh giáp ranh giới nhà Trịnh Thị Th đường gấp khúc; chấp nhận
việc bđơn quan đim tnguyện dch tịnh tiến về pa Nam thửa đất của ông, bà
để li phn đất thuộc UBND phường qun đã bán, nếu còn thiếu 115,2m
2
đất
thì b đơn phải trả giá trị bằng tin.
Lời khai của bị đơn- ông B, L trong quá trình giải quyết thể hiện: Ông,
nhất trí vi nguyên đơn đã trình y về diễn biến việc chuyển nhượng quyền s
dụng đất 115,2m
2
(trong đó 100m
2
đất ; 15,2m
2
đất trồng y lâu năm) thuộc thửa
347, tờ bản đồ s5, địa chỉ: phường , thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương,
giy chứng nhận quyền sử dụng đất tên ông, bà. Hai bên cùng tự nguyện ký vào Hp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 19/5/2015, đồ đo vẽ phn đất
chuyển nhượng. Tứ cận thửa đất bán: phía Bắc giáp với nhà Trịnh Thị Th, phía
Tây phía Nam giáp đất còn lại của ông, bà; phía Đông giáp mương đường liên
thôn (tính từ mép mương cũ vào đất bán là 2m). Tính đến ngày 16/10/2023 vợ chng
chị Th đã thanh toán xong tn bộ số tin mua đất cho ông, 683.600.000đồng.
Hai n thỏa thun đã ghi trong hp đồng trong đó tn bộ thuế, lệ phí liên quan
đến việc chuyển nhượng đất do vợ chồng chị Th nộp. Hợp đồng này do chị Th
thuê đánh máy, vợ chng ông đọc và ký. Người làm chứng là ông Đinh n Ch,
Nguyễn Thị M, Trịnh Thị Th (đã chết) hàng xóm của ông, bà. Khi đo đất bố
mđẻ chị Th và mẹ chồng chị Th chứng kiến. Thủ tục để được cấp GCNQSDĐ
do vchồng chị Th lo, ông, hợp tác đểgiy tờ. Hiện nay tường quán bán hàng
của ông, y t mép ranh gii đất đã bán cho vợ chồng chị Th. Tn đất một
số cây chuối, y nhãn,tmọc, bể nước cũ, giếng khơi cũ đã đập bỏ không dùng,
không giá trị. Sau đó, vchồng chị Th qun đất nhưng do chưa sang tên nên
thuế nhà, đất (bao gm cả phn đất đã bán) ông, vẫn đóng đầy đủ cho nhà ớc.
Chị Th không hỏi, ông, cũng không nói. Vchồng chị Th không n tạo, san lấp
đất, không y dựng ng trình không xây tường bao ngăn cách. Cách đây
khoảng 3-4 m, địa phương đã thu hồi 2,5m đất chiều i tính từ mép mương cũ
vào trong đất của ông, cũng như đất đã n cho vợ chồng chị Th, để làm đường
giao thông của thôn, . c đó, chị Th có mua sắt xi măng để làm lối đi vào đất
của anh, chị. Ông, giục chị Th m thủ tục để tách sổ đỏ nhưng chị Th clừng
chừng. Nay chị Th đi hỏi thì biết chi phí m sổ đỏ nhiều tiền nên nói với ông,
ng chịu thêm, ông, không đồng ý bởi khi hai n hợp đồng chuyển nhượng
quyền sdụng đất, chị Th chấp nhận việc làm thủ tục để chuyển quyền sdụng đất
và chịu mọi chi phí liên quan. Với nội dung Kh kiện của nguyên đơn, ông, không
tranh chấp gì, ông, vẫn luôn hợp tác để thủ tục chuyển quyn sdụng đất cho
vợ chồng chị Th, hai n thực hin đúng như thỏa thun trong Hợp đồng chuyển
4
nhượng quyn sử dụng đất lập ngày 19/5/2015 sơ đồ đã ký kết. Đối với 0,5m
chiều i đa phương đã thu hồi để làm đường, ông, tự nguyện chấp nhận dch
sang phía Nam một ít để diện tích đất của vợ chồng chị Th vẫn đảm bảo 115,2m
2
đất.
Kết quả xem xét, thẩm định định giá tài sản thể hiện: Thửa đất bđơn
quản lý, sử dụng (bao gồm phần diện tích đất tranh chấp): Phía Đông giáp đưng
liên thôn, phía Tây giáp nhà ông Biển, phía Nam giáp đường m, phía Bắc giáp
nhà Thắng. Phn đất tranh chấp: Pa Đông giáp đường liên thôn, phía y
phía Nam giáp phần đất n lại ca b đơn, phía Bắc giáp nhà Thng. G tr
quyền sdụng đất : 13.200.000đồng/m
2
; Giá trị quyền sử dụng đất trồng y u
năm là 2.000.000đồng/m
2
. Tài sản trên đất tại phn đất tranh chấp đương sự không
yêu cầu thẩm định, định giá. Bị đơn xác định phần đất của ông, không tranh
chấp về ranh giới, mốc giới.
Kết quả xác minh, làm việc với UBND phường thể hiện: Phn đất tranh
chấp có nguồn gốc thuộc thửa số 440, tbản đồ 15, diện tích 2319m
2
, đất hợp tác xã
(nhà trẻ). Bản đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1996 tại thửa 347,
din tích 522m
2
, đất thổ cư và thửa 346, diện tích 85m
2
, đất ao, tên ông Nguyễn Văn
B. Đến ngày 06/5/2004, ông B, L được cấp GCNQSDĐ số 255062, svào s
1281, thửa số 347 diện ch 522m
2
thửa 346 diện ch 85m
2
. m 2010, UBND
phường tiến hành đo đạc, lập bản đồ hin trạng sử dụng đất ca các hộ gia đình- đối
với ông B, L sử dụng thửa đất số 117, tờ bản đồ số 52, diện tích 611,8m
2
. Tháng
6/2022, ông B L làm hồ đề nghị cấp đổi GCNQSDĐ, qua đó UBND phường mi
biết việc ông B, L chuyển nhượng một phần đất cho vợ chồng anh Kh, chị Th.
Đến nay, UBND phường không nhn được hồ sơ đề nghị cấp đổi GCNQSDĐ cũng
như hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hai bên. Căn cứ GCNQSDĐ i
liu địa chính, ông B, bà L được sử dụng hợp pháp 300m
2
đất ở, 222m
2
đất trồng cây
lâu năm, tại thửa đất số 347, tờ bản đồ s5, địa phương không xác định được vị trí
đất , đất trồng cây lâu năm. Sau khi thẩm định i sản, tổng din tích đất hiện trạng
ông B, L đang quản lý, sử dụng (bao gồm cả phần đang tranh chấp) 582,4m
2
trong đó 42,2m
2
đất phía Đông giáp đường thôn nm trong chỉ gii quy hoạch
giao thông (21m
2
) đất do gia đình lấn chiếm (21,2m
2
), thuộc UBND phường
quản . Trong 42,2m
2
đất trên 28,6m
2
đất bị đơn đã chuyn nhượng cho nguyên
đơn, thuộc UBND phường quản lý. Quan đim của địa phương yêu cầu người
sử dụng đất cắt trả 21m
2
đất (7,4m
2
+13,6m
2
) nằm trong chỉ giới giao thông để
UBND phường quản lý; n lại 21,2m
2
đất đồng ý cho gia đình chị Th tiếp tục
sử dụng nhưng phi thực hiện nghĩa vụ i chính vi nhà nước theo quy định khi nộp
hồ sơ đề nghị hợp thức hóa phần din tích đất này. Theo GCNQSDĐ cấp cho ông B,
L t phần đất của b đơn giảm 24,6m
2
do hin tại gia đình Trịnh Thị Th đã
xây dựng công trình trên đó. Hiện tại địa phương không nhn được đơn tranh chấp
về ranh gii, mốc giới đối vi thửa đất của ông B, bà L mà Tòa án đang giải quyết.
5
Công văn của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố Hải Dương:
Chi nhánh kng phi quan tham mưu cho UBND huyện Nam Sách cấp giy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 1281 QSDĐ/671/QĐ-VB ngày 06/5/2004. vy,
việc xác định vị trí đất , đất trng cây lâu năm không thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Chi nhánh đồng thời Chi nhánh cũng không sở pháp để xác định.
Hiện nay, Chi nhánhn phòng đăng ký đất đai thành phố Hải Dương bảo quản, lưu
trữ hbằng 2 phương thức là hồ dạng giấy hồ đin tử, do lượng hồ sơ
giy có trên 200.000 hồ sơ nên không ththực hin tra cứu hết được. Thực hiện việc
tra cứu dữ liệu trên phần mm Elis hiện xác định: thửa đất của ông Nguyễn n
B và bà Đỗ Thị L chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người khác.
Lời khai của người làm chứng ông Đinh n Ch Nguyn Thị M:
m 2015, ông, làm chứng việc ông B, L chuyển nhượng đất cho chị Th, ông,
chỉ biết chị Th nhận chuyển nhượng phần đất trống, giáp với nhà Thắng
hin tại, hình ng, kích thước, số tin mua bán như thế nào ông, không biết cụ
thể. Ông, xác định chữ ký, chữ ghi họ tên của ông, trong hợp đồng chuyển
nhượng quyn sử dụng đất đúng của ông, . Ông, đề nghị được vắng mt
trong các buổi làm việc. Bà Đinh Thị Ng, ông B n Ngôn, Mạc Thị Liên khai:
Năm 2015 ông, chứng kiến việc chị Th nhận chuyn nhượng đất của ông B, L,
chị Th mời đơn vị đo vẽ về đo phần đất mua, vị trí chiều mt đường dài 5m, cạnh
giáp nhà bà Thng s dụng kéo thắng xung dưới tạo thành hình din tích
115,2m
2
đất; chị Th đã trả một phần tin cho ông B, L, tính đến nay đã trả hết
toàn bộ tin mua đất. Từ khi mua cho đến nay đất vẫn trũng n so với đưng, ch
Th khôngn tạo, xây dựng gì trên đất.
Tại phiên tòa: Chị Th, người đại diện theo ủy quyền của anh Kh ginguyên
quan điểm đã trình bày.
Đại diện Vin kiểm sát nhân n thành phố Hải Dương xác định Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã tuân theo chp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn
chưa chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân s. Đề nghị Hội đồng
xét xử áp dụng khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm c khoản 1 Điu 39,
Điều 147 BLTTDS; Điu 167 Lut đất đai năm 2013; Điều 129 Bộ luật n sự;
Luật p lphí; Nghị quyết s326 của UBTVQH, Đề nghị xử: Chấp nhận một
phần yêu cầu Kh kiện của nguyên đơn. Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa ông B, L chị Th đối vi diện tích 86,7m
2
; Chấp nhận sự t
nguyện của bị đơn về việc dịch ranh giới đất về phía Nam 0,5m để trả cho chị Th đ
115,2m
2
. Trường hợp hiện trạng đất không đủ 115,2m
2
t bị đơn phải trả chênh lệch
cho nguyên đơn bằng tin. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
1. Về tố tụng:
- Anh Nguyễn n Kh, chị Bùi Thị Thanh Th Kh kiện tranh chấp về hợp đồng
6
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bị đơn ông Nguyễn Đức B, Đỗ Thị L
đều trú tại: khu NN, phường , thành phHải Dương, tỉnh Hi Dương. Do đó
vụ án được Tòa án nhân n thành phố Hải Dương thụ , giải quyết là đúng thm
quyền, xác định quan hệ tranh chấp Tranh chấp v hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất” quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và đim a
khoản 1 Điu 39 Bộ luật Tố tụngn sự.
- Về áp dụng pháp luật: Giao dch n sxác lập ngày 19/5/2015 đang được
thực hin, ni dung hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự m
2015 nên Hội đồng xét xử áp dụng quy định của Bộ luật Dân snăm 2015 để giải
quyết.
- Những ngưi tham gia ttụng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, b đơn ông
B, bà L vắng mặt lần thứ hai, không có lý do; người đại din của UBND phường
những người làm chứng vắng mặt, đề nghị giải quyết vắng mặt. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điu 229 của Bộ luật Ttụng n sự, HĐXX quyết
định tiếp tc xét xử vụ án theo thủ tục chung.
2. Về yêu cầu Kh kiện của nguyên đơn:
[2.1] Theo các tài liệu đã được thu thập, li khai ca các đương sphù hợp với
nhau về việc chuyển nhượng đất, phù hợp với li khai của người làm chứng, theo đó
cơ sxác định: Ông B, L là chủ sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất số 347,
din tích 522m
2
(trong đó 300m
2
đất ; 222m
2
đất trồng y lâu năm) và thửa đất số
346, din tích 85m
2
đất ao nay là đất trồng y lâu năm, đều thuộc tờ bản đồ số 5;
địa chỉ: Khu dân cư NN, phường , tp Hải Dương; theo giấy chứng nhận quyn s
dụng đất U255062 cấp ngày 06/5/2004. Ngày 19/5/2015, ông B, bà L chuyển
nhượng cho anh Kh, chị Th quyn sử dụng phần đất diện tích 115,2m
2
đất (trong
đó 100m
2
đất ; 15,2m
2
đất trồng cây lâu m) nằm trong thửa đất số 347, tờ bản đ
số 5, với giá 683.600.000đồng. Hai n thỏa thuận ký vào Hợp đồng chuyển
nhượng quyn sdụng đất ngày 19/5/2015, sơ đồ đo vẽ. Tứ cận cạnh phía Đông
giáp đường thôn i 5m, cạnh phía Bắc giáp nhà Trịnh Thị Th dài 23,75m, cạnh
phía Nam i 22,66m, cạnh phía y dài 5,21m cùng giáp phần đất còn lại ca b
đơn. Tính đến ngày 16/10/2023 nguyên đơn đã thanh toán xong toàn bộ số tin nhn
chuyển nhượng đất cho bị đơn qun đất từ khi nhận chuyển nhượng cho đến
nay.
Xem xét bản “Trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất do c n
kết không xác nhn của quan nhà nước thm quyền, thy hình thể toàn
bộ thửa đất của bđơn cũng như phn đất đang giải quyết không giống với sơ đồ
hin trạng thửa đất đo vẽ thẩm định ngày 30/5/2024. Nguyên đơn chấp nhận đ
nghị gii quyết theo đồ hin trạng thửa đất, do đó, HĐXX n cứ vào đồ hin
trạng thửa đất để giải quyết. Đối với phần đất diện tích 115,2m
2
bị đơn chuyn
nhượng cho nguyên đơn28,6m
2
đất phía Đông (trong đó 7,4m
2
đất nằm trong chỉ
gii giao tng; 21,2m
2
đất lấn chiếm) thuộc UBND phường quản lý, không
7
nằm trong diện tích đất được cấp sử dụng hợp pháp ca ông B, L. Do đó, phần
giao dịch chuyển nhượng 28,6m
2
đất này vô hiu, do vi phạm điều cấm của luật,
nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các n. Đối vi phn đất còn lại của
giao dịch 86,6m
2
(=115,2-28,6): Xét hợp đồng chuyn nhượng quyn sdụng đất
mà hai n kết ngày 19/5/2015 tuy vi phm về hình thức ca hợp đồng (hợp
đồng không công chứng/chứng thực theo quy định) theo khoản 3 Điều 167 Luật
Đất đai năm 2013; Điều 119 Điều 502 Bộ luật Dân sự, nhưng các bên đã thực
hin được hơn 2/3 nghĩa vụ phát sinh tgiao dịch (nguyên đơn đã trả hết tiền nhn
chuyển nhượng đất hiện đang quản tài sản), nên Hội đồng xét xcó n c
chấp nhận một phần yêu cầu Kh kin của nguyên đơn, xác định hợp đồng chuyển
nhượng quyn sdụng đất đối với din tích đất n lại 86,6m
2
được ng nhận
giao dịch hợp pháp theo khoản 2 Điều 129, Điều 130 Bluật Dân sự.
Mặt khác, các đương sự xác định hai n chuyển nhượng phn đất tính tmép
mương cũ vào 2m, khi địa phương tổ chức làm đường giao thông đã thu hồi 2,5m
chiều i, b đơn tnguyện dịch sang phía Nam một ít để bù lại diện tích đất đã
chuyển nhượng cho nguyên đơn, nguyên đơn nhất trí đề nghị nếu sau khi dch
sang pa Nam vn thiếu 115,2m
2
đất thì b đơn phải trả giá tr bằng tiền. Hội
đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện của đương sự, xem xét đồ hiện trạng thửa
đất ông B, L đang quản , sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho ông, cũng như sự thỏa thuận chuyển nhượng, để tránh phạm vào công trình
xây dựng của vợ chồng ông B cũng như để đảm bảo quyn lợi ích hợp pháp cho
hai n đương sự, Hội đồng xét xử sau khi trừ đi phần đất thuộc hành lang giao
thông, diện tích phần đất được tạo bởi cạnh phía Đông giáp đất hành lang giao thông
dài (3,87+1,29)=5,16m; cạnh phía Bắc giáp tường nhà Thng i
(5,17+11,18+1,08)= 17,43m; cạnh phía Nam giáp phần đất còn li ca bđơn đưc
kéo thẳng từ tường quán bán hàng của b đơn xuống dướii 15,37m; cạnh pa y
giáp phần đất n lại của bị đơn được nối điểm cui của cạnh phía Nam với đim
cuối của cạnh phía Bắc dài 7,44m; tạo thành hình được giới hạn bởi các điểm
A2A3A4A18A19A20A17A2 (sơ đồ kèm theo) có din tích 97,1m
2
là phn đất
nguyên đơn được quản lý, sử dụng hợp pháp.
Do Chi nhánh n phòng đăng đất đai thành phHi Dương địa phương
cung cấp không sở pháp xác định v trí đất đất trồng cây lâu m trong
thửa đất 347, tờ bản đồ 5 nên diện tích 97,1m
2
đất được xác định loại đất là phù
hợp, đảm bảo quyền li ích hợp pháp của các bên.
Như vy, ông B, L phải thanh toán cho anh Kh, chị Th giá trị phn đất n
thiếu là: 2,9m
2
đất x13.200.000đ/m
2
+ 15,2m
2
đất trồng cây lâu năm x
2.000.000đ/m
2
= 68.680.000đồng.
Đối với 21,2m
2
đất được giới hạn bởi c điểm A18A19A22A23A5A18 chưa
được cấp GCNQSDĐ nên tạm giao cho anh Kh, chị Th tiếp tục quản , sử dụng,
anh chị có nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để thực hiện th
8
tục hợp pháp hóa theo quy định ca pháp luật.
[4] Vchi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu chi phí tố tụng xem xét,
thm định tại chỗ và định giá i sản, không yêu cầu giải quyết, nên HĐXX không
đặt ra xử lý.
Về án phí: Ông B, L phi thực hiện nghĩa vụ thanh toán nên phải chịu án phí
dân sự thẩm, nhưng do ông, người cao tuổi nên Hội đồng xét xử miễn np
tin án p n sự thẩm cho ông, bà. Yêu cầu Kh kiện ca nguyên đơn được chp
nhận, nguyên đơn được trả lại số tiền tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; Điu 228; Điều 229; Điều 271 Điu 273 của
Bộ lut Ttụng n sự; các Điều 116, khoản 2 Điu 129, Điều 130; khoản 3 Điu
167, Điều 688 Bộ luật Dân sm 2015; Điều 167, Điu 168 Luật Đất đai năm
2013; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban tng v
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun lý và sử dụng án p lệ
phí Tòa án.
Xử:
- Chấp nhn một phần yêu cầu Kh kiện của nguyên đơn.
- Công nhận Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày 19/5/2015
giữa chị Bùi Thị Thanh Th ông Nguyễn Đức B (Nguyễn n B), Đỗ Thị L
hiu lực pháp luật một phn đối vi din tích đất 86,6m
2
.
- Chấp nhận sự thỏa thun của nguyên đơn, bị đơn; Giao cho anh Nguyễn n
Kh chị Bùi Thị Thanh Th được quyn quản , sử dụng hợp pháp diện tích
97,1m
2
đất được giới hạn bởi c đim A2A3A4A18A19A20A17A2, thuộc thửa
đất số 347, tờ bản đồ số 5, địa chỉ: khu dân NN, phường , thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U255062, o
sổ cấp giấy chứng nhận số 1281.QSDĐ/671/QĐ-UB, do UBND huyện Nam Sách
(nay thửa đất thuộc địa phận thành phố Hải Dương) cấp ngày 06/5/2004, tên chủ s
dụng: ông Nguyễn Văn B, bà Đỗ Thị L).
- Tạm giao phần đất din tích 21,2m
2
được giới hn bởi các đim
A18A19A22A23A5A18 cho anh Nguyễn Văn Kh, chị Bùi Thị Thanh Th tiếp tục sử
dụng.
Anh Nguyễn n Kh, chị Bùi Thị Thanh Th trách nhiệm liên hệ với các
quan thm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
đất được giao thực hiện thủ tc để hợp pháp hóa diện tích đất 21,2m
2
theo quy
định của pháp luật.
(Có sơ đồ kèm theo).
- Buộc ông Nguyn Đức B, Đỗ Thị L phải liên đới thực hin nghĩa vụ thanh
toán cho anh Nguyễn Văn Kh, chị Bùi Thị Thanh Th stin 68.680.000đồng (Sáu
9
mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiu lực pháp luật, người được thi hành án (anh Kh, chị
Th) đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi nh án
(ông B, L) n phải chịu khoản tin lãi của số tin n phải thi nh án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015.
3. Về án phí:
- Miễn nộp tin án phí dân sự sơ thẩm cho ông B, bà L.
- Trả lại cho nguyên đơn số tin tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng, theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án số 0002931 ngày 28/02/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương.
4. Về quyn kháng o: Nguyên đơn mặt được quyền kháng o bản án
thm trong thời hn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 20/9/2024). Bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyn kháng cáo bản án trong thi hạn
15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án n sự quyền
thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật Thi nh án dân sự;
thi hiu yêu cầu thi hành án dân sđược thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thành phố Hải Dương;
- Chi cục THADS thành phố Hải Dương;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Thị Ngọc Mai
Tải về
Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất