Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 28/05/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 28/05/2024 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 54/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thuận tình ly hôn của anh D và chị Ph
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYNMCÀYNAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TNHBNTRE
Bản án số: 54/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 28-5-2024.
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE
- Với thành phần Hội đồng t xử thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Hoàng Kim Sang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Mai Thị Nhặc
2. Trần Thị Sẩm
- Thư phiên tòa: Ông Đinh Nhật Trường - Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên tòa: Thị Diệu Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày
Nam mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
05/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
120/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2024 Thông báo mở lại
phiên tòa số: 192/TB-TA ngày 14 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc Ph, sinh năm 1985; Địa chỉ: p BT,
AT, huyện M, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1977; Địa chỉ: Ấp AP, AT,
huyện M, tỉnh Bến Tre.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị L, sinh năm
1941; Địa chỉ: Ấp BT, AT, huyện M, tỉnh Bến Tre.
(Tất cả các đương sự đều mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/11/2023; Bản tự khai các lời trình bày
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm; nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Trúc Ph trình bày:
Về hôn nhân: Trên sở tự tìm hiểu quen biết nhau trước, chị anh
2
Nguyễn Văn D tự nguyện tiến đến hôn nhân, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã AT, huyện M, tỉnh Bến Tre, vào năm 2009. Sau khi kết hôn, anh chị
sống hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu mất hạnh phúc. Nguyên nhân mất
hạnh phúc do anh D thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập chị, đuổi chị c
con. Anh chị chính thức sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Trong thời gian
sống ly thân, anh chị không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay
chị yêu cầu được ly hôn với anh D do không còn tình cảm.
Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 02 con chung
tên Nguyễn Văn B, sinh ngày 17/7/2010 Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày
18/4/2014. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi hai con chung
yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng/01
cháu cho đến khi cháu B, cháu L tròn 18 tuổi. Chị không biết mức thu nhập hiện
tại của anh D bao nhiêu do chị không sống chung với anh D đã lâu.
Về chia tài sản:
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Trong thời gian chung sống, anh chị nợ Nguyễn Thị L
(bà nội) số tiền 38.000.000 đồng. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu anh D hoàn trả cho
L 28.000.000 đồng, chị đồng ý hoàn trả cho L 10.000.000 đồng. Số tiền
mượn L đa số anh D tự mượn, vài lần anh chị cùng đi mượn, khi mượn
không lập biên nhận, chị tự ghi số tiền theo dõi, khi mượn vài trăm ngàn,
khi vài triệu để đi đám tiệc, chi xài trong gia đình. Thời gian đầu mượn không
ghi ngày tháng năm, từ năm 2014 về sau mới ghi thời gian cụ thể. Số tiền chi
tiết mượn được ghi trong các giấy tập học sinh chị đã cung cấp cho Tòa án.
Chị không nhận của anh D số tiền 11.600.000 đồng để trả cho L như anh
D trình bày. Tại các giấy tập học sinh chị cung cấp cho Tòa án, chị ghi mượn
2 (bà M) do L nói tiền L cho chị và anh D mượn một số tiền
của M. Nay chị xác định chị chỉ trực tiếp hỏi mượn tiền của L nhận tiền
từ L, không mượn tiền của M.
Tại bản tự khai các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa thẩm; bị đơn anh Nguyễn Văn D trình bày như sau:
Về hôn nhân: Anh thống nhất hoàn toàn phần trình bày của chị Ph về điều
kiện, thời gian kết hôn quá trình chung sống. Về nguyên nhân mất hạnh phúc
anh thừa nhận nhậu nhẹt như chị Ph trình bày nhưng việc anh đánh, chửi chị
Ph do anh chỉ đánh một lần, sau đó chị Ph bỏ về nhà cha mẹ ruột
anh chị sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh đồng ý ly hôn với chị Ph do
không còn tình cảm.
Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 02 con chung
tên Nguyễn Văn B, sinh ngày 17/7/2010 Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày
3
18/4/2014. Hiện các con chung đang sống với chị Ph từ lúc anh chị ly thân cho
đến nay. Sau khi ly n, anh yêu cầu mỗi người nuôi một con chung, cháu nào
cũng được không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp Tòa án giao hai
con chung cho chị Ph trực tiếp nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con, anh bao
nhiêu tiền t cho con bấy nhiêu do hiện tại anh không thu nhập.
Về chia tài sản:
Tài sản chung: Không có.
Nợ chung: Trong thời gian chung sống, anh ch không nợ ai.
Anh thừa nhận trước đây anh và chị Ph hỏi mượn tiền của Nguyễn
Thị L tổng cộng 11.600.000 đồng, mục đích để mua ti vi, điện, mua cây ca
cao, ghế nhựa, đi đám tiệc nhưng anh đã đưa số tiền này cho chị Ph đi trả cho
L xong. Số tiền mượn L thường chị Ph đi mượn, anh cũng cùng chị Ph
đi mượn vài lần. Ngoài ra, anh còn mượn L một đôi bông tai 01 chỉ vàng
đã trả xong. Nay anh không còn nợ L số tiền nào nên không đồng ý yêu cầu
của L.
Tại đơn yêu cầu độc lập đề ngày 23/02/2024, bản tự khai các lời trình
bày trong q trình giải quyết v án cũng như tại phiên tòa, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị L trình bày như sau:
nội của chị Nguyễn Thị Trúc Ph. Vào thời gian nào không nhớ rõ,
do đã rất lâu, cho vợ chồng chị Ph anh D mượn tiền, cho mượn làm
nhiều lần, khi anh D, khi chị Ph đến hỏi mượn nhưng chị Ph đến hỏi mượn
nhiều lần hơn. Tổng số tiền cho vợ chồng chị Ph anh D mượn
38.000.000 đồng, không viết biên nhận. Như trình bày trên, do thời gian
đã lâu nên không nhớ chính xác những lần cho chị Ph anh D mượn
tiền đúng như giấy chị Ph đã tự ghi để cung cấp cho Tòa án không. không
nhận số tiền 11.600.000 đồng từ chị Ph, chỉ nhận một đôi bông 01 chỉ
vàng.
Nay chị Ph anh D ly hôn nên yêu cầu chị Ph anh D nghĩa vụ
liên đới hòa trả cho số tiền 38.000.000 đồng.
Tại biên bản lấy ý kiến đề ngày 22/01/2024, cháu Nguyễn Văn B cháu
Nguyễn Thị Trúc L đều trình bày như sau:
Nếu cha mẹ cháu ly hôn với nhau, cháu nguyện vọng được tiếp tục
sống với mẹ.
Tại Biên bản xác minh đề ngày 25/01/2024 về nguyên nhân mâu thuẫn
của chị Nguyễn Thị Trúc Ph anh Nguyễn Văn D nội dung như sau:
Chị Nguyễn Thị Trúc Ph anh Nguyễn Văn D thời gian sinh sống tại
ấp T, T, huyện M, tỉnh Bến Tre. Anh D chị Ph hai người con chung,
hiện đang đi học sinh sống tại T. Trong quá trình sinh sống tại địa phương
4
đến thời điểm hiện tại, không tiếp nhận yêu cầu nào của chị Ph anh
D nhờ chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống
hôn nhân nên địa phương không nắm về tình trạng hôn nhân cũng như
nguyên nhân phát sinh tranh chấp của chị Ph anh D.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Thư đảm bảo đúng pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của những người
tham gia t tụng đảm bảo đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 55, 58, 81,
82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; các Điều 463, 466, 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015: Ghi nhận s thuận tình ly hôn của chị Nguyễn Thị
Trúc Ph anh Nguyễn Văn D. Về nuôi con chung: Chị Ph được tiếp tục trực
tiếp nuôi hai con chung tên Nguyễn Văn B, sinh ngày 17/7/2010 Nguyễn Th
Trúc L, sinh ngày 18/4/2014; Anh D nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung
mỗi tháng 1.000.000 đồng/01 cháu cho đến khi cháu B cháu L tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không nên không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Buộc
anh D chị Ph có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho L số tiền 11.600.000 đồng,
trong đó chia theo phần anh D, chị Ph, mỗi người có nghĩa vụ hoàn trả
5.800.000 đồng. Buộc chị Ph nghĩa vụ hoàn trả cho L số tiền 26.400.000
đồng. Ghi nhận L không yêu cầu tính lãi đối với số tiền chị Ph, anh D
nghĩa vụ hoàn trả. Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện
Mỏ Cày Nam nhận định:
[1] Về hôn nhân: Hôn nhân của chị Nguyễn Thị Trúc Ph anh Nguyễn
Văn D hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc đến năm
2015 thì bắt đầu mất hạnh phúc. Theo chị Ph trình bày nguyên nhân mất hạnh
phúc là do anh D thường xuyên nhậu nhẹt về đánh đập chị, đuổi chị các con.
Anh chị chính thức sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị yêu cầu
được ly hôn với anh D do không còn tình cảm. Anh D thừa nhận anh nhậu
nhẹt như chị Ph trình bày nhưng việc anh đánh, chửi chị Ph do anh
chỉ đánh một lần, sau đó chị Ph bỏ về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Nay
anh đồng ý ly hôn với chị Ph do không còn tình cảm. Xét thấy, chị Ph anh D
đã thời gian chung sống hạnh phúc và với nhau 02 con chung nhưng chỉ
những u thuẫn trong cuộc sống hôn nhân, anh chị không tìm giải pháp hàn
gắn lại sống ly thân. Tại phiên tòa, chị Ph, anh D đều thuận tình ly hôn do
5
không còn tình cảm. Điều đó chứng tỏ rằng cuộc sống hôn nhân của anh chị đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên áp dụng Điều 55 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 ghi nhận sự thuận tình ly hôn của chị Ph và anh D phù hợp.
[3] Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 02 con
chung Nguyễn Văn B, sinh ngày 17/7/2010 Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày
18/4/2014. Sau khi ly hôn, chị Ph nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi
hai con chung, anh D nguyện vọng được trực tiếp nuôi một trong hai con
chung. Tại biên bản lấy ý kiến cùng ngày 22/01/2024, cháu B cháu L đều
nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ.
Xét thấy, hiện tại anh D không thu nhập n định, trong khi đó chị Ph đã
trực tiếp nuôi hai con chung từ lúc anh chị ly thân cho đến nay vẫn đảm bảo
điều kiện để nuôi dưỡng hai con chung. vậy, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn
định về thể chất, tinh thần tâm sinh của cháu B cháu L nên giao cháu B
cháu L cho chị Ph tiếp tục trực tiếp nuôi sau khi anh chị ly hôn phù hợp với
quy định pháp luật, không trái đạo đức hội phù hợp với nguyện vọng của
cháu B, cháu L.
Đối với yêu cầu cấp dưỡng, chị Ph yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con
chung mỗi tháng 2.000.000 đồng/01 cháu nhưng anh D không đồng ý do anh
không thu nhập ổn định. Xét thấy, đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo
qui định của pháp luật thì sau khi ly n người không trực tiếp nuôi con
quyền nghĩa vụ ngang nhau đối với con chưa thành niên, việc cấp dưỡng nuôi
con đồng thời là quyền nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con đối với
con chưa thành niên. Nên để nhằm đảm bảo quyền lợi cho cháu B cháu L cần
chấp nhận yêu cầu của chị Ph buộc anh D nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu B và
cháu L. Tuy nhiên, mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của
người nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng
theo mức sống trung bình tại địa phương. Ngoài ra, theo quy định pháp luật mức
cấp dưỡng nuôi con không được thấp hơn ½ mức lương tối thiểu. Biết rằng
mức lương tối thiểu do Chính phủ qui định tại thời điểm xét xử 1.800.000
đồng. Ngoài ra, nhu cầu trung bình hàng tháng của một đứa trẻ trong độ tuổi của
cháu B cháu L tại địa phương khoảng trên 2.000.000 đồng. vậy, buộc
anh D phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu B, cháu L mỗi tháng 1.000.000
đồng/01 cháu cho đến khi cháu B, cháu L tròn 18 tuổi p hợp luật định, phù
hợp với khả năng của anh D đảm bảo đủ điều kiện vật chất cho s phát triển
toàn diện về thể chất tinh thần của cháu B, cháu L, đồng thời cũng nâng cao
quyền nghĩa vụ đối với con chung của người không trực tiếp nuôi con.
[4] Về chia tài sản:
6
[4.1] Về tài sản chung: Chị Ph anh D thống nhất không nên không
xem xét giải quyết.
[4.2] Về nợ chung: Tại phiên tòa, Nguyễn Thị L yêu cầu anh D chị
Ph nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho số tiền nợ 38.000.000 đồng, không yêu
cầu tính lãi. Chị Ph thừa nhận trong thời gian chung sống chị anh D mượn
tiền của Lỳ hiện còn nợ số tiền 38.000.000 đồng nhưng chị cho rằng anh D
nghĩa vụ hoàn trả cho L 28.000.000 đồng, chị Ph đồng ý hoàn trả cho L
10.000.000 đồng. Anh D cho rằng trong thời gian chung sống anh ch Ph
mượn của L tổng cộng 11.600.000 đồng nhưng anh đã đưa tiền cho chị P trả
L xong nên hiện không còn nợ L anh không đồng ý yêu cầu của bà L.
Xét thấy, L và chị Ph cho rằng vợ chồng anh D chị Ph mượn tiền
của bà L và hiện anh D, chị Ph còn nợ lại L số tiền 38.000.000 đồng nhưng
anh D không thừa nhận L, chị Ph không cung cấp được chứng cứ chứng
minh cho lời trình bày của mình. L cho rằng khi cho anh D, chị Ph mượn
tiền không lập biên nhận, L không nhớ chính xác thời gian, số tiền cụ thể
mỗi lần cho mượn chị Ph hay anh D người đến mượn tiền. Trong khi đó,
chị Ph cung cấp cho Tòa án giấy tập học sinh thể hiện thời gian, số tiền, mục
đích mượn của mỗi lần nhưng đây chứng cứ do chị Ph tự ghi để theo dõi,
không sự xác nhận của L, chị Ph và anh D. Tuy nhiên, anh D thừa nhận có
mượn của L tổng cộng 11.600.000 đồng anh cho rằng đã đưa chị Ph trả
cho L nhưng anh không cung cấp được chứng cứ chứng minh, L chị Ph
đều không thừa nhận. vậy, sở buộc chị Ph anh D nghĩa vụ liên
đới hoàn trả cho L số tiền 11.600.000 đồng phù hợp. Trong đó, chia theo
phần chị Ph, anh D, mỗi người nghĩa vụ hoàn trả cho bà L số tiền 5.800.000
đồng.
Đối với số tiền nợ còn lại 26.400.000 đồng, L cho rằng cho vợ chồng
chị Ph, anh D mượn nhưng không cung cấp được chứng cứ, chứng minh cho lời
trình bày của mình. Trong khi đó, chị Ph thừa nhận vợ chồng chị mượn của
L số tiền này, anh D không thừa nhận. vậy, buộc chị Ph nghĩa vụ hoàn
trả cho bà L số tiền 26.400.000 đồng phù hợp.
[5] Về án phí:
Chị Nguyễn Thị Trúc Ph phải chịu án phí hôn nhân thẩm anh
Nguyễn Văn D phải chịu án p cấp dưỡng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí l phí Tòa án.
Chị Ph, anh D phải chịu án phí dân sự thẩm đối với g trị tài sản
nghĩa vụ hoàn trả cho L theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị quyết số
7
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí l phí Tòa án. Trong đó:
+ Chị Ph phải chịu: (5.800.000 đồng + 26.400.000 đồng) x 5% =
1.600.000 đồng.
+ Anh D phải chịu 300.000 đồng.
[6] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của vị Đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Mỏ Cày Nam phù hợp hoàn toàn với nhận định của Tòa nên ghi
nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463,
466, 468 của Bộ luật Dân sự; các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật n nhân
gia đình năm 2014; Điều 17 Luật phí lệ phí; các Điều 26, 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí l phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly n của chị Nguyễn Thị Trúc
Ph anh Nguyễn Văn D.
Chị Nguyễn Thị Trúc Ph anh Nguyễn Văn D được ly hôn với nhau.
2. Về nuôi con chung: Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị Trúc Ph được tiếp
tục trực tiếp nuôi hai con chung tên Nguyễn Văn B, sinh ngày 17/7/2010
Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày 18/4/2014; Anh Nguyễn Văn D nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng/01 cháu. Thời hạn cấp
dưỡng: Tính t tháng 5/2024 cho đến khi cháu B, cháu L tròn 18 tuổi. Hình thức
cấp dưỡng: Mỗi tháng cấp 01 lần.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân s hoặc không có khả năng lao động không tài sản để tự nuôi mình
theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình các luật khác liên quan.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa v theo quy định tại điều 82 Luật Hôn nhân gia đình, yêu
cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền
được nuôi con của mình. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm
8
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân,
tổ chức quy định tại khoản 5 điều 84 Luật Hôn nhân gia đình, a án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
lợi ích của con chung chưa thành niên, theo yêu cầu của chị Ph, anh D,
Toà án có thể thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản:
3.1. Về tài sản chung: Chị Ph anh D thống nhất không nên không
xem xét giải quyết.
3.2. Về nợ chung:
Buộc chị Nguyễn Thị Trúc Ph anh Nguyễn Văn D nghĩa vụ liên đới
hoàn trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền 11.600.000 đồng (Mười một triệu sáu trăm
nghìn đồng). Trong đó, chia theo phần chị Ph, anh D, mỗi người nghĩa vụ
hoàn trả 5.800.000 đồng (Năm triệu tám trăm nghìn đồng).
Buộc chị Nguyễn Thị Trúc Ph có nghĩa vụ hoàn trả cho Nguyễn Thị L
số tiền 26.400.000 đồng (Hai mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng)
Ghi nhận L không yêu cầu tính lãi đối với số tiền chị Ph, anh D
nghĩa vụ hoàn trả.
4. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị Trúc Ph phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân thẩm 1.600.000 đồng (Một triệu sáu trăm nghìn đồng) án phí
dân sự thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng chị Ph đã nộp theo biên lai thu số 0003765 ngày 03/01/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam nên buộc chị Ph phải nộp
thêm 1.600.000 đồng (Một triệu sáu trăm nghìn đồng).
Buộc anh Nguyễn Văn D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí cấp dưỡng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm.
Nguyễn Thị L được miễn nộp tiền tạm ứng án p dân sự thẩm do
thuộc diện người cao tuổi.
5. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật quy định khác.
6. Các đương sự mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
9
không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền tho thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre (1b); THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mỏ Cày Nam (1b);
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Nam (1b);
- UBND An Thạnh (66, 15/6/2009) (1b);
- Các đương sự (3b);
- Lưu: Hồ sơ, VP (2b).
Nguyễn Hoàng Kim Sang
Tải về
Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất