Bản án số 537/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 537/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 537/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 537/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 537/2024/DS-PT
Ngày 26/12/2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố
quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chế Linh
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Trang Thư
Bà Hà Thị Phương Thanh
- Thư phiên tòa: Thị Phong Lan Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ
tham gia phiên
tòa: Ông Lâm Thành Them - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 353/2024/TLPT-DS ngày 06
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền quyền sử dụng
đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 106/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 495/2024/QĐ-PT ngày
29 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1970.
Địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn:Nguyễn Thị H, sinh năm 1957.
Địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần T.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Võ Thị R, sinh năm 1974. Địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố
Cần Thơ.
2. Bà Nguyễn Thị T. Địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần T.
- Người kháng cáo: 1.Ông Nguyễn Văn P là nguyên đơn.
2.Bà Nguyễn Thị H là bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Phía nguyên đơn ông Nguyễn Văn P yêu cầu bà Nguyễn Thị H phải trả
số tiền 130.000.000 đồng tiền cố đất 62.350.000 đồng tiền mất thu nhập
do không canh c được đất nhưng trừ lại tiền chi pphải bỏ ra 9.750.000
đồng, với các trình bày như sau:
Vào ngày 05/10/2021, bà Nguyễn Thị H cố đất cho ông 2,5 công tầm
3m thuộc số thửa mấy thì ông không biết nhưng ông biết vị trí đất do đất gần
nhà, H không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông givới số
tiền cố 130 triệu đồng. Đồng thời bà H thuê lại với giá 9.000.000 đồng/năm/2,5
công đất ruộng. Khi c làm giấy tay chữ của ông H. Năm đầu tiên
thì H đã trả tiền thxong. Đến hết năm đầu tiên bà H không có tiền chuộc
lại ông yêu cầu H giao đất cho ông canh tác nhưng bà H không giao, ông
nộp đơn đến chính quyền địa phương. Tiếp đến H yêu cầu được thuê lại 1
năm 10 triệu, H đã giao tiền xong. Đến ngày 20/10/2023 là đến thời điểm
chuộc nhưng H không chuộc cũng không giao đất cho ông làm. Nay ông yêu
cầu chấm dứt hợp đồng cố đất và hợp đồng thuê tài sản, yêu cầu bà Nguyễn Th
H phải trả số tiền 130.000.000 đồng là tiền cố đất và bồi thường 1 năm 3 vụ lúa
(thu hoạch 7.250 kg lúa đài thơm) quy ra thành tiền 62.350.000 đồng tiền mất
thu nhập do không canh tác được đất nhưng trừ lại tiền chi phí phải bỏ ra nêu
canh tác trực tiếp (mỗi công 1,3 triệu) 9.750.000 đồng. Ông không yêu cầu cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền đo đạc, thẩm định mà căn cứ vào lời trình bày
và yêu cầu của ông đxem xét giải quyết. Đối với Võ ThR vợ của ông thì
phía H nại ra vấn đề vay mượn tài sản theo ông không liên quan gì trong
việc cố đất giữa bà H với ông.
* Phía bị đơn không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn
mà chỉ đồng ý trả cho ông Nguyễn Văn P 130.000.000 đồng theo tờ thỏa thuận
cố đất ngày 05/10/2021 với các trình bày như sau:
Nguyên vào năm 2020, đến nhà của Thị R để hỏi tiền tháng
số tiền 100.000.000 đồng nhưng R không cho tiền hỏi vay R đưa
tiền cho bà Nguyễn Thị T số tiền 100.000.000 đồng cho bà. Khi bà nhận tiền từ
bà T đưa cho bà với lãi suất 10.000.000 đồng/tháng. Trong khi đó bà nhận 3 lần
mới đủ 100.000.000 đồng. Từ năm 2020 đến hết năm 2021, như vậy bà đã đóng
lãi đầy đủ cho R. Đến năm 2022 bà R kêu bà cố đất 2,5 công tầm 3 m. Sau
đó, cũng đồng ý cố 2,5 công đất cho bà R. Trong năm 2022 mướn 2,5 công
đất cố đó, làm vậy một năm phải trả cho R 9.000.000 đồng. Cho đến
năm 2023 R đòi phải trả 10.000.000 đồng tiền cố đất cũng đồng ý
đưa 10.000.000 đồng cho R tiền cố đất năm 2023. Trong năm 2024 R
không cố đất cho nữa R lấy lại 2,5 công đất để R làm nhưng
không đồng ý. xác định không yêu cầu phản tố trong vụ án. chỉ đồng
ý trả cho ông P 130.000.000 đồng theo hợp đồng cố đất chứ không đồng ý thanh
toán khoản yêu cầu bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của ông P. Bà vay tiền của
bà R cũng như các lần đóng lãi cho bà R đều không có làm giấy tờ gì.
3
* Nguyễn Thị T (người quyền lợi nghĩa vụ liên quan) trình bày
tại phiên tòa sơ thẩm: xác định không yêu cầu độc lập trong vụ án.
không biết việc vay mượn giữa bà H với bà R. Bà có làm chứng và ký vào giấy
thỏa thuận cố đất giữa ông P với bà H còn việc giao nhận tiền giữa bà H và ông
P thì bà không biết. Ngoài ra bà không biết gì thêm.
* Thị R không mặt theo thông báo triệu tập của Toà án,
không gửi văn bản nêu ý kiến nên không có lời khai.
- Tại bản án dân sự thẩm số 106/2024/DSST ngày 01 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai đã tuyên xử:
Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn P.
Chấm dứt hợp đồng cố đất hợp đồng thuê tài sản giữa ông Nguyễn Văn
P với bà Nguyễn Thị H ngày 05 tháng 10 năm 2021.
Buộc Nguyễn Thị H trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn P
130.000.000 đồng tiền cố đất và 9.000.000 đồng tiền thuê tài sản.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
Dành cho Nguyễn Thị H một vụ kiện dân sự khác liên quan đến hợp
đồng vay tài sản đối với bà Võ Thị R và bà Nguyễn Thị T (nếu có).
Về án phí:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị H.
Buộc ông Nguyễn Văn P chịu nộp 2.150.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Chuyển số tiền 2.150.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007735 ngày 28/5/2024
thành tiền án phí. Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn P s tiền tạm ứng án phí
2.658.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007735 ngày 28/5/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thới Lai.
Bản án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo của các bên theo luật định.
Tại đơn kháng cáo đề ngày 09/8/2024, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn P
đề nghị Toà án chấp nhận yêu cầu buộc H trả thêm khoản tiền mất thu nhập
là 52.000.000 đồng và không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Tại đơn kháng cáo đề ngày 18/4/2024, bị đơn là Nguyễn Thị H kháng
cáo đề nghị công nhận ổn định cho được sử dụng phần đất diện tích 2,5
công đề nghị cho trdần mỗi năm 9.000.000 đồng cho đến khi trả xong khoản
tiền 130.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bị đơn giữ nguyên kháng cáo,
không thoả thuận được việc giải quyết vụ án.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại
phiên tòa: Người tiến hành ttụng, người tham gia ttụng đã chấp hành đúng
4
quy định của Bộ luật ttụng dân sự. Về nội dung vụ án, sau khi phân tích các
tình tiết của vụ án, các quy định pháp luật liên quan, đại diện Viện kiểm sát cho
rằng kháng cáo của các bên không căn cứ nên đề nghị áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện các chứng cứ đã thẩm tra cho thấy, các bên
tranh chấp về hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất hợp đồng thuê quyền s
dụng đất. Toà án nhân dân huyện Thới Lai đã thụ lý là đúng thẩm quyền và xác
định đúng quan hệ tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Đối với số tiền 130.000.000 đồng cầm cố quyền sdụng đất, bị đơn
thống nhất trả cho nguyên đơn. Đâysự kiện không phải chứng minh theo quy
định tại Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự. Do vậy, Toà án cấp sơ thẩm buộc H
phải trả số tiền này cho ông P là có căn cứ. H kháng cáo yêu cầu được trả dần
mỗi tháng 9.000.000 đồng đến khi trả hết số tiền 130.000.000 đồng nhưng ông
P không đồng ý. Do đó, Toà án không chấp nhận phương thức trả nợ H
yêu cầu. Việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ được thi hành theo các quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự. Bên cạnh đó, hiện phần đất vẫn do H quản lý
sử dụng và đứng tên nên Toà án cấp sơ thẩm không giải quyết việc giao trả đất
sở, kháng cáo của H về việc công nhận ổn định quyền sử dụng đất
cho bà là quan hệ pháp luật khác, không thuộc phạm vi giải quyết vụ kiện này.
[3] Đối với kháng cáo của ông P về việc buộc H phải trả tiền mất thu
nhập một năm 03 vụ lúa do không canh tác được với số tiền 52.000.000 đồng.
Hội đồng xét xử thấy rằng, số tiền mà ông P yêu cầu không sở chứng mình.
Hợp đồng cầm cố cũng không có thoả thuận việc bồi thường mất thu nhập này.
Mặt khác, khi kết thúc hợp đồng thuê đất hai bên không thanh được hợp
đồng, H vẫn giữ đất thợp đồng thuê được duy trì. Do đó, Toà án cấp
thẩm buộc H trả thêm một năm tiền thuê đúng pháp luật. Kháng cáo của
các bên không có cơ sở chấp nhận.
[4] Ngoài ra, ông P còn kháng cáo về nghĩa vụ chịu án phí dân sự thẩm.
Thấy rằng, ông P yêu cầu bồi thường 52.000.000 đồng nhưng chỉ được Toà án
chấp nhận mức 9.000.000 đồng. Do vậy, ông phải chịu án phí đối với phần yêu
cầu không được chấp nhận (43.000.000 đồng) theo quy định tại Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Toà án thì trường hợp này, ông P
phải chịu 2.150.000 đồng như bản án sơ thẩm đã tuyên là đúng pháp luật.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo của nguyên đơn bị đơn
không được chấp nhận nên các bên chịu án phí theo quy định tại Điều 148 Bộ
luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bà H là người cao tuổi nên được miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
1.Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
-Chấm dứt hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất lập ngày 05 tháng 10 năm 2021, giữa ông Nguyễn Văn P với
Nguyễn Thị H.
-Buộc bà Nguyễn Thị H trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền
139.000.000 đồng (Một trăm ba mươi chín triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
-Đối với quan hệ vay tài sản, các đương sự được quyền khởi kiện vụ án
theo quy định của pháp luật.
2.Về án phí dân sthẩm: Ông Nguyễn Văn P chịu 2.150.000 đồng,
khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp (4.808.000 đồng) theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0007735 ngày 28/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Thới Lai, ông P được nhận lại 2.658.000 đồng.
3.Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn P phải chịu 300.000
đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0004315 ngày 14/8/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí, coi như ông P đã
nộp xong.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND.TPCT;
- TAND huyện Thới Lai
- THADS huyện Thới Lai Đã Ký
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Chế Linh
Tải về
Bản án số 537/2024/DS-PT Bản án số 537/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 537/2024/DS-PT Bản án số 537/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất