Bản án số 210/2025/DS-PT ngày 04/06/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 210/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 210/2025/DS-PT ngày 04/06/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 210/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Chí N và bà Trương Thị L trả cho Ngân hàng TMCP P1 toàn bộ số tiền tạm tính đến ngày 22/7/2024 là 876.473.769 đồng (Trong đó vốn vay theo hợp đồng là 800.000.000 đồng; lãi quá hạn 26.753.850 đồng (vốn thẻ tín dụng 40.000.000 đồng, lãi trong hạn 10.101.159 đồng, lãi quá hạn 600.000 đồng) và L2 phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký; Trường hợp không trả được nợ yêu cầu xử lý tài sản thế chấp.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 210/2025/DS-PT
Ngày 04 - 6 - 2025
V/v tranh chp hợp đồng tín dng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Bùi Th Phương Loan
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện là Thư ký Toà án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Mau Nguyễn Thị Diễm
Thuý - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 04/6/2025 tại Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 106/2025/TLPT-DS ngày 16/4/2025 v tranh chp hp
đồng tín dng.
Do bn án dân s thẩm s 80/2025/DS-ST ngày 04/3/2025 của Toà án
nhân dân huyn Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 139/2025/QĐPT-DS
ngày 05/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại C phn P1; Địa ch: Tòa nhà T, A
T, P. T, TP ., TP . Hồ Chí Minh.
Người đại din hp pháp ca Ngân hàng: Bà Nguyễn Diễm P - Chuyên viên
thu hồi nợ hiện trưng. Địa ch: S A, N, phường H, thành ph C, theo giấy ủy
quyền ngày 10/4/2025 (có mặt).
- B đơn: Ông Nguyễn Chí N, sinh năm 1984 (vắng mt), Trương Thị
L, sinh năm 1983 (vng mt). Cùng địa ch cư trú: Ấp C, xã K, huyn T, tnh Cà
Mau.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Văn Thị B, sinh năm: 1944 (có mặt).
2/ Bà Văn Thị L1.
3/ Ông Duy Văn T, sinh năm: 1954.
4/ Bà Nguyễn Thị E, sinh m: 1966.
5/ Ông Nguyễn Văn H.
6/ Bà Nguyễn Thị K, sinh năm: 1968.
7/ Ông Dương Văn T1, sinh năm: 1963.
8/ Thị N1. Tt c ngưi quyền lợi nghĩa vụ liên quan cùng địa ch
cư trú: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại din hp pháp ca bà E, bà N1, ông T1: Ông Dương Việt K1 sinh
năm 1985. Địa chỉ cư trú: Khóm G, Th trn T, huyn T, tnh Cà Mau (có mt).
- Người kháng cáo: Ngân hàng Thương mại C phn P1 là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 26/6/2024 của ngân hàng TMCP P1 (O), biên bản
hòa giải ngày 22/7/2024 tại phiên tòa đại diện nguyên đơn Nguyễn Diễm P
trình bày:
Ngày 29/3/2022, Ngân hàng TMCP P1- Chi nhánh C, Phòng G hợp
đồng tín dụng với ông Nguyễn Chí N Trương Thị L s 55/2022/HĐTD-
OCB-CN và khế ước nhận nợ số 55.05/2022/KUNN-OCB ngày 22/12/2023 để vay
số tiền 800.000.000 đồng. Thời hạn vay 5 tháng, lãi suất 9%/năm. Mục đích sử
dụng tiền vay: Bổ sung vốn kinh doanh chế biến hàng thủy sản, kho đông.
Ngoài ra ông Nguyễn Chí N Trương Thị L thực hiện hợp đồng hạn
mức thẻ tín dụng vào ngày 28/3/2022 số tiền 40.000.000 đồng.
Để đảm bảo khoản vay trên ông Nguyễn Chí N Trương Thị L đã
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và đã đăng ký giao
dịch bảo đảm theo quy định tại hợp đồng số 55/2022/BĐ ngày 19/3/2022: Thửa đất
số 32 và 33 tờ bản đồ số 13, diện tích 12.170m
2
đất tọa lạc tại ấp C, xã K, huyện T,
tỉnh Mau (trong đó 300m
2
đất ở, 2.670m
2
đất vườn, còn lại đất trồng lúa) đứng
tên Văn Thị B, cấp ngày 17/12/1997 đã đăng biến động tặng cho ông
Nguyễn Chí No ngày 17/02/2022.
Quá trình vay ông N L đã thanh toán các khoản lãi cho ngân hàng
được 21.884.450 đồng. Kể từ tháng 5/2024, phía ông N, bà L đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng.
Nay ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Chí N và bà Trương Thị L trả cho Ngân
hàng TMCP P1 toàn bộ số tiền tạm tính đến ngày 22/7/2024 876.473.769 đồng
(Trong đó vốn vay theo hợp đồng 800.000.000 đồng; lãi quá hạn 26.753.850
đồng (vốn thẻ tín dụng 40.000.000 đồng, lãi trong hạn 10.101.159 đồng, lãi quá
hạn 600.000 đồng) L2 phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký; Trường hợp
không trả được nợ yêu cầu xử lý tài sản thế chấp.
- Tại biên bản hòa giải ngày 22/7/2024, b đơn ông Nguyễn Chí N trình bày:
Ông thống nhất nội dung khởi kiện của đại diện của ngân hàng TMCP P1 trình bày
về thời gian đã hợp đồng tín dụng, thẻ tín dụng thế chấp tài sản, tại ngân
hàng để vay số tiền 800.000.000 đồng thẻ tín dụng 40.000.000 đồng vào năm
2022. Khi vay vợ chồng ông trả lãi đầy đủ. Tuy nhiên, vào cuối năm 2023 đến nay
gia đình gặp khó khăn trong việc kinh doanh, do khách hàng không trả nợ nên
chưa trả được khoản lãi và vốn cho Ngân hàng đúng như ngân hàng trình bày.
Tổng số tiền tạm tính đến ngày ngày 22/7/2024 876.437.769 đồng lãi
phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký; Trường hợp không trả được nợ thì ông
đồng ý giao tài sản cho quan thẩm quyền xử tài sản thế chấp để trả khoản
nợ trên cho ngân hàng.
Trên phần đất thế chấp cho ngân hàng. Năm 2023, có cố cho Văn Thị
L1, ông Duy Văn T diện tích 3,5 công (tầm 3m), giá 200 triệu đồng, thời hạn 05
năm. Phần diện tích còn lại thì vợ chồng ông đang quản lý, sử dụng. Không
sang nhượng, cầm cố cho ai. Trên đất xây dựng 03 căn nhà: Nhà của bà N2 tên
Văn Thị Bông Lê Trung T2 (đã chết) thì vợ chồng ông đang sống chung với
N2; Nhà của cha mẹ tên Nguyễn Văn H (chồng sau của bà E) và Nguyễn Thị E;
Nhà của người tên Nguyễn Thị K ơng Văn T1 đã xây dựng trên đất trước
khi thế chấp ngân hàng.
- Đối với ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Văn Th B, Văn Thị
L1, ông Duy Văn T, bà Nguyn Th E, ông Nguyễn Văn H, bà Lê Th N1 không có
yêu cầu gì và cũng không có ý kiến.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân s thẩm s: 80/2025/DS-ST ngày
04/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời Quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng Thương mại C Phn P1. Buc
ông Nguyễn Chí N Trương Thị L phi tr cho Ngân hàng Thương mại C
phn P1 s tin 957.283.925 đồng (Chín trăm năm mươi by triệu hai trăm tám
mươi ba nghìn chín trăm hai mươi m đồng). Trong đó vay thế chp 895.255.691
đồng (vn 800.000.000 đồng, lãi trong hạn 8.234.656 đng, lãi quá hạn 86.991.035
đồng. Vay th tín dng 62.058.234 đồng (vốn 40.000.000 đồng, nợ lãi 22.058.234
đồng) tính đến ngày 04/3/2025.
Kể từ ngày tiếp theo ngày 05/3/2025, Khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền i quá hn ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất
các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hp trong hợp đồng tín dng các bên tha thun v việc điều chnh lãi suất
cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay
tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định ca Tòa án cũng sẽ
được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi suất của ngân hàng cho vay.
Ngân hàng Thương mại C phn P1 phải trả cho ông Nguyễn Chí N. Giấy tờ
về tài sản thế chấp của ông Nguyễn Chí N giy chng nhn quyn s dụng đất
s L988369, tài sn thế chấp được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
Trần Văn T3 đăng ký vào ngày 19/3/2022 khi các nghĩa v đưc bảo đm bng tài
sản này đã đưc thanh toán xong.
Tiếp tục duy trì hợp đng thế chp s 55/2022/BĐ ngày 19/3/2022. Trường
hp ông Nguyễn Chí N không tr hoc tr không đầy đủ cho ngân hàng thì ngân
hàng quyền yêu cầu quan thẩm quyn phát mi, x lý tài sản thế chấp
quyền sử dụng đất diện tích theo đo đc thc tế 11.571,8m
2
toàn b tài sn trên
đất thuc các tha s 190 và 199, t bản đồ s 15, đất ta lc ti p C, xã K, huyn
T, tnh Mau theo giy chng nhn quyn s dụng đất s L988369, s vào s
cp 13687 do y ban nhân dân huyn T cp cho Văn Thị B vào 17/12/1997 đã
đăng ký biến động tặng cho ông Nguyễn Chí N vào ngày 17/02/2022 để thu hi n.
Ngoài ra án sơ thm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyn kháng cáo
theo luật định.
Ngày 09/01/2024 Ngân hàng Thương mại C phn P1 kháng cáo yêu cầu
công nhận toàn bộ hợp đồng thế chấp QSDĐ số 55/2022/BĐ ngày 29/3/2022 ký
kết giữa Ngân hàng với ông N.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bà P đại din Ngân hàng cho rng tuy h sơ không
xác nhận hai căn nhà của E và K nhưng hợp đồng thế chấp tòa bộ diện
tích đất được cp, nên kiến ngh HĐXX sửa án thẩm chp nhn toàn b hp
đồng thế chấp đối vi toàn b diện tích đất đã thế chấp.
Bà B yêu cầu được gi li căn nhà của bà đang ở.
Ông K1 Ngân hàng có lỗi khi nhận thế chấp vì trên đất có hai căn nhà của bà
E, K1 nhưng không hỏi ý kiến hai người này nên kiến ngh gi nguyên án
thm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu: Về tố tụng, Thm
phán, Hội đồng xét xử, đương sự tuân th đúng trình tự quy định ca pháp lut t
tng. Về nội dung, khi nhn thế chấp có 3 căn nhà nhưng chỉ làm h 01 căn nên
theo án l s 11 cn ghi li khai ca h, cấp thẩm chưa ghi nên kiến ngh
HĐXX tạm ngừng phiên tòa ghi ý kiến của bà E và bà K.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, về nội dung và thời hạn kháng cáo được Ngân hàng
Thương mi C phn P1 (Ngân hàng) thực hiện đúng quy định tại các Điều 272,
273 Bộ luật TTDS, đủ điều kiện để HĐXX xem xét kháng cáo. Về thẩm quyền,
cấp thẩm xác định đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp thụ
lý giải quyết đúng quy định tại Điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông N, L vắng mặt, ông được tống đạt hp l
nhưng vắng mt, theo quy định tại đoạn 4, khoản 3, điều 296 B lut TTDS Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt ông, bà.
[2] Xét kháng cáo của Ngân hàng: Ti mục 1.2 điều 2 ca hợp đồng thế chp
s 55/2022/BĐ ngày 29/3/2022 quy định “1.2 Phần công trình, diện tích cải
tạo, đầu tư, y dựng thêm các tài sn khác gn lin vi các thửa đất nêu trên
đều thuc tài sn thế chp theo hợp đồng này…” quy định này được đại din Ngân
hàng gii thích những tài sản phát sinh sau khi kết hợp đồng thế chp tài sn
nhng tài sn phát sinh này tài sản của người thế chp, đây căn nhà ca
Nguyễn Thị E ông Nguyễn Văn H xây dựng vào năm 2018; Nhà của Nguyễn
Thị K ông Dương Văn T1 xây dựng năm 2015, hai căn nhà này đều đưc xây dng
trước khi ông N L vay thế chp tài sn nên không thuộc trường hp áp dng
theo quy đnh y. Còn căn nhà ông N L dùng làm tài sản thế chấp hiện tại
B đang quản lý, sử dụng xây dựng vào năm 2018, khi ông N L thế chấp n
nhà này có làm xác nhận của chính quyền địa phương lưu trong hồthế chấp BL
số 10, ngược lại hai căn nhà của bà E ông H và căn nhà của bà K ông T1 không có
xác nhận của chính quyền địa phương khi thế chấp. Tại điểm a mục 2 điều 5 của
hợp đồng thế chấp số 55 nêu trên quy định “..Ngân hàng quyền yêu cầu bên thế
chấp cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp giám sát, kiểm tra trực
tiếp tài sản thế chấp..” theo quy định này khi nhận thế chấp Ngân hàng nghĩa
vụ giám sát, kiểm tra tài sản nhận thế chấp, nhưng không phát hiện hai căn nhà của
E ông H căn nhà của K ông T1 đã xây dựng trên đất để đưa vào làm tài
sản thế chấp là trách nhiệm của Ngân hàng. Do đó án thẩm không xử lý đối với
phần diện tích đất mà bà E ông H và bà K ông T1 đã cất nhà ở như hiện tại là hoàn
toàn phù hợp, vì vậy kháng cáo của Ngân hàng không được chấp nhận.
[3] Quan điểm ca đi din VKS tham gia phiên toà kiến nghị tạm ngừng
phiên tòa ghi ý kiến của E và K, tuy nhiên tại phiên tòa đại din NH tha
nhn khi thẩm định thấy hai căn ncủa E K nhưng do h vng mt
nên không hi ý kiến của họ, trong khi ông N ch làm xác nhận 1 căn nhà, hơn na
ti phiên tòa E K ủy quyền cho ông K1 tham gia tố tụng, ông K1 cũng
trình bày rõ ý kiến của mình, nên không cần thiết phải tạm ngừng phiên tòa như đề
ngh ca VKS.
[4] Án phí phúc thẩm Ngân hàng phải chịu theo quy định tại điều 148
BLTTDS.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án. Không chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng Thương
mi C Phn P1. Giữ nguyên bản án dân sthẩm số 80/2025/DS-ST ngày 04
tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời. Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng Thương mại C Phn P1.
Buc ông Nguyễn Chí N Trương Thị L nghĩa vụ thanh toán cho Ngân
hàng Thương mi C phn P1 s tin 957.283.925 đồng (Chín trăm năm mươi
by triệu hai trăm tám mươi ba nghìn chín trăm hai mươi lăm đồng). Trong đó vay
thế chp 895.255.691 đồng (vn 800.000.000 đng, lãi trong hạn 8.234.656 đồng,
lãi quá hạn 86.991.035 đồng. Vay th tín dng 62.058.234 đng (vn 40.000.000
đồng, nợ lãi 22.058.234 đồng) tính đến ngày 04/3/2025.
Kể từ ngày tiếp theo ngày 05/3/2025, ông N L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa
thuận trong hp đồng cho đến khi thanh toán xong khon n gốc này. Trường hp
trong hợp đồng tín dng tha thun v việc điều chnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ, thì lãi suất theo Quyết định ca Tòa án cũng được điều chnh theo
hợp đồng đã ký .
- Ngân hàng Thương mại C phn P1 phải trả cho ông Nguyễn Chí N. Giấy
tờ về tài sản thế chấp của ông Nguyễn Chí N là giy chng nhn quyn s dụng đất
s L988369, tài sn thế chấp được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
Trần Văn T3 đăng ký vào ngày 19/3/2022 khi các nghĩa vụ đưc bảo đm bng tài
sản này đã đưc thanh toán xong.
- Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chp s 55/2022/BĐ ngày 19/3/2022.
Trường hp ông Nguyễn Chí N không tr hoc tr không đầy đủ cho ngân hàng thì
ngân hàng quyền yêu cầu quan thm quyn phát mi, x lý tài sản thế
chấp quyền sử dụng đt diện tích theo đo đạc thc tế 11.571,8m
2
toàn b tài
sản trên đất thuc các tha s 190 199, t bản đồ s 15, đất ta lc ti p C,
K, huyn T, tnh Mau theo giy chng nhn quyn s dụng đất s L988369, s
vào s cp 13687 do y ban nhân dân huyn T cp cho Văn Thị B vào
17/12/1997 đã đăng biến động tng cho ông Nguyn Chí N vào ngày
17/02/2022 để thu hi n (Kèm theo bn v hin trng ngày 02/12/2024 ca Công
ty TNHH M).
2. Về chi phí tố tụng: Ngân hàng Thương mi C phn P1 không phải chịu.
Ông Nguyễn Chí N và Trương Thị L phải chịu chi phí thẩm định, đo đạc
42.558.000 đồng. Buc ông Nguyễn Chí N Trương Thị L trả lại Ngân hàng,
số tiền 42.558.000 đồng đồng (Bốn mươi hai triệu năm trăm tám mươi tám nghìn
đồng).
Kể từ ngày ngân hàng P1 có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông N bà L không
thi hành xong khoản tiền trên, thì ông còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát
sinh theo quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s tương ứng với số tiền
thời gian chậm trả.
3. Về án phí dân sự:
- Án phí thm Ông Nguyễn Chí N Trương Thị L phải np s tin
40.718.500 đồng (Bốn mươi triệu bảy trăm mười tám nghìn năm trăm đồng). Ngân
hàng Thương mại C phn P1 đưc hoàn li s tiền 19.017.000 đng theo biên lai
thu s 0005248 ngày 02/7/2024 ti Chi cc thi hành án dân s huyn Trần Văn
Thi, tnh Cà Mau.
- Án pphúc thẩm Ngân hàng Thương mại C phn P1 phải chịu 300.000
đồng, ngày 14/3/2025 Ngân hàng đã dự nộp số tiền này theo biên lai số 05339 của
Chi cục THA dân sự huyn Trần Văn T3 đưc chuyn thu.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân s có quyn
tho thun thi hành án, quyn u cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện TVT;
- Chi cục THADS huyện TVT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 210/2025/DS-PT Bản án số 210/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 210/2025/DS-PT Bản án số 210/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất