Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn giữa chị H và anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Thoan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Vũ Thị Thanh Tâm;
2. Bà Nguyễn Thị Nhiễu.
- Thư phiên toà: Đỗ Hằng Nga - Thư Tòa án nhân dân huyện
Thư, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thư, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân huyện Thư xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 21/2025/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 02
năm 2025 vềLy hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử s11/2025/QĐXX - ST ngày 19 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
toà số 09/2025/QĐ-HPT ngày 16 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị Kim H, sinh năm 1998; ĐKHKTT: Thôn N,
H, huyện V, tỉnh Thái Bình; Địa chỉ nơi hiện nay: Thôn T, S, huyện X, tỉnh
Thái Bình.
- Bị đơn: Anh Mai Thế D, sinh năm 1990; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Thôn N, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình.
(Chị H có đơn xin xử vắng mặt, anh D vắng mặt )
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 02 năm 2025, bản tự khai đề ngày 21
tháng 02 năm 2025 trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lưu Thị
Kim H trình bày:
V quan h hôn nhân: Chị anh D t nguyn m hiểu, đăng kết hôn
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VŨ THƯ
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07/5/2025
V/v: Ly hôn, tranh chp ni con khi
ly hôn gia chị u Thị Kim H
anh Mai Thế D.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
tại UBND Hội, huyện Thư, tỉnh Thái Bình vào ngày 11 tháng 9 năm 2018.
Sau khi kết hôn anh ch chung sng ti nhà cH và hạnh phúc đến tháng 3 năm 2019
thì ny sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun là do sau khi anh ch sinh con, kinh
tế ca v cH khó khăn. Bn thân anh D ời lao động không tu chí làm ăn nên v
cH thưng xuyên xy ra xát, cãi vã. Ch H đã khuyên bảo động viên anh D tìm
công việc để đi làm nuôi con trang trải cuc sng nhưng anh D không nghe, không
chịu đi làm, thm chí còn mng chi, xúc phm ch. vy v cH đã sng ly thân
t tháng 3 năm 2024 cho đến nay, ch H bế con v nhà b m đ sinh sng ti thôn
Trung Bắc, Sơn, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Anh D vẫn sống cùng
bố mẹ anh tại xã Vũ Hội. Việc anh D lười lao động đã được bố cH chị khuyên bảo
cùng với chị động viên nhưng không kết quả. Mọi sinh hoạt cho gia đình, nuôi
con chị phải tự lo liệu nên đời sống rất khó khăn. Nay ch xác định không còn tình
cm vi anh D na, ch đề ngh Tòa án gii quyết cho ch đưc ly hôn anh D.
V con chung: Ch và anh D có 01 con chung là: Mai Mnh Q, sinh ngày 26
tháng 3 năm 20xx. Hin ti con Q đang sống cùng vi ch, do ch trc tiếp nuôi
ỡng, chăm sóc ti nhà b m đẻ ca ch. Ly n, ch nguyn vọng được trc
tiếp nuôi dưỡng con Q không yêu cu anh D phi góp cấp dưỡng tin nuôi con
chung cho ch.
Về quan hệ tài sản: Chị H và anh D không tài sản chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Nợ chung của vợ cH anh chị không nên ch không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2. Tại Bản tự khai đề ngày 11 tháng 3 năm 2025, bị đơn anh Mai Thế D trình
bày đúng như chị H đã trình bày vthời gian, điều kiện kết hôn, quá trình chung
sống nguyên nhân, thời gian mâu thuẫn của vợ cH. Anh D xác định vợ cH mâu
thuẫn căng thẳng, khi còn đánh chửi nhau do kinh tế khó khăn. Anh chị đã m
biện pháp cải thiện mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Tháng 3 năm 2024 ch H bế
con chung v nhà ngoi sng ly thân vi anh cho đến nay. Trong thi gian anh ch
sng ly thân, thi thong ch H vẫn đưa con về nhà anh chơi vi ông ni và vi b
ngược lại, anh ng gia đình cũng đến nhà ngoại thăm cháu. Nay chị H đơn
xin ly hôn, anh đề nghị Toà án hoà giải cho anh chị đoàn tụ, cùng nhau nuôi dạy con
cái. Anh cam đoan sẽ thay đổi bản thân, không đánh chửi chị H nữa và sẽ tìm công
việc để làm, tạo thu nhập trang trải cuộc sống gia đình.
V quan hệ con chung: Anh c nhận anh và chị H có 01 con chung Mai Mạnh
Q, sinh ngày 26 tháng 3 năm 20xx. Hin tại con Q đang sống cùng với chị H, do chị
trực tiếp nuôi dưng, chăm sóc ti nhà bố mđẻ của ch H là đúng. Ly hôn ch H
nguyn vọng đưc nuôi con Q, không yêu cu anh cấp ng nuôi con. Anh đồng ý
tiếp tc giao con Q cho ch H chăm sóc, đồng ý vic ch H không yêu cu anh cp
ng nuôi con.
Về quan hệ tài sản: Anh chị không có tài sản chung, nợ chung nên anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Ông Mai Văn Đắc bố đẻ anh D cũng xác nhận lời trình bày của anh D về
các nội dung: quá trình kết hôn, chung sống, mâu thuẫn, do mâu thuẫn việc
sống ly thân của vợ cH anh D, chị H, về quan hcon chung tài sản chung của anh
chị là đúng.
3. Biên bn xác minh ngày 11 tháng 3 năm 2025 ti y ban nhân dân
Hi, huyện Vũ T th hin:
Ch H và anh D kết hôn t nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vũ Hội
vào ngày 11 tháng 9 m 2018. Sau khi kết hôn, anh ch chung sng cùng vi b m
đẻ anh D tại thôn Năng An, xã Hội đến năm 2019, anh chị ny sinh mâu thun.
Nguyên nhân mâu thun thì UBND Hội cũng như cơ s thôn không nm rõ,
sau đó chị bế con v nhà b m đ ca ch thôn T, huyn K, tnh Thái Bình sinh
sng. V phía anh D, là công dân sinh sng tại địa phương và chỗ ổn định, luôn
chp hành tốt đường li chính sách của Đảng và Nhà c, anh D không vi phm
pháp lut. V phía ch H, địa phương và s thôn ch nắm được rng ch H hin
đang làm công nhân tại tnh Thái Bình, có thu nhp ổn định và đủ điu kiện để nuôi
con. Bn thân ch H khi sinh sng tại địa phương cũng không vi phạm pháp lut,
tuân th tốt đường li, chính sách của Đảng và Nhà nước, có tư cách đạo đức tt.
V con chung: Anh D chị H 01 con chung Mai Mạnh Q, sinh ngày 26
tháng 3 năm 20xx. Ly hôn, ch H nguyn vọng được trc tiếp nuôi con. vy
địa phương đề ngh Tòa án gii quyết theo nguyn vng ca anh ch quy đnh
pháp lut.
V tài sn ca anh ch địa phương không nắm được. Anh ch không n
chung đối vi t chc, đoàn thể xã hi nào tại địa phương.
* Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện Vũ Thư phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Thẩm phán và HĐXX, thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không
yêu cầu, kiến nghị gì.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều
58; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 đề nghị: Xử cho chị Lưu Thị Kim H được ly
hôn anh Mai Thế D; Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Lưu Thị Kim H trc
tiếp ni dưng 01 con chung là Mai Mnh Q, sinh ngày 26 tháng 3 m 2019.
Ghi nhận việc chị H không yêu cầu anh D phải góp cấp dưỡng nuôi con chung; Về
tài sản: Do chị H anh D đều không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết; Về án
phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập trong hồ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử
nhận định:
1.Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Chị Lưu Thị Kim H khởi kiện xin ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn với anh Mai Thế D đăng ký thường trú tại thôn N, xã H, huyn V, tnh Thái
Bình. n cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét x xác đnh quan h pháp lut là Ly hôn,
tranh chp nuôi con khi ly hôn” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vũ Thư.
[1.2] Ch Lưu Th Kim H có đơn đ ngh Toà án xét x vng mt, anh Mai
Thế D được a án triệu tp hợp l 02 lần đều vắng mặt. n c vào khon 1
Điu 228, Điu 238 B lut T tng n s, Tòa án tiến nh xét x vng mt
nguyên đơn, b đơn.
2.Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị Kim H và anh Mai Thế D đăng ký kết
hôn ti UBND H vào ngày 11 tháng 9 năm 20xx hôn nhân t nguyn hp
pháp. Quá trình chung sng, v cH anh ch bất đồng quan điểm, bn thân anh D li
không tìm công việc để to thu nhp, nên kinh tế, đời sống gia đình gặp khó khăn từ
đó dẫn đến v chng ny sinh mâu thun. Anh ch đã ly thân, sng mỗi người mt
nơi. Ch H xác định ch không còn tình cm vi anh D nên đề ngh Tòa án không
hòa giải đoàn t. Anh D đ ngh Tòa án hòa giải đoàn tụ nhưng li không đến Tòa
án hòa gii theo thông báo ca Tòa và vng mt 02 ln ti phiên tòa, không giao np
chng c chng minh anh đã tìm bin pháp khc phc mâu thun, ci thin tình cm
v chng. Xét thực trạng quan hệ vợ cH của chị H và anh D đã đến mức trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần
căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, cần xử cho chLưu Thị Kim
H được ly hôn anh Mai Thế D.
[2.2] Về con chung: Ch anh D 01 con chung là: Mai Mnh Q, sinh
ngày 26 tháng 3 năm 20xx. Hin ti con Q đang sống cùng vi ch, do ch trc tiếp
nuôi dưỡng, chăm c ti nhà b m đẻ ca ch. Ch H nguyn vọng được tiếp tc
nuôi dưỡng con chung, anh D đồng ý. V điu kin nuôi con: Ch H hiện đang làm
công nhân ti tnh Thái Bình, thu nhp ổn định 10.600.000đng/tháng và có ch
ti nhà b m đẻ ch. Anh D và gia đình xác nhận và đồng ý giao con cho ch H tiếp
tục nuôi ng. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho cháu Q, cn giao con chung
ca anh ch cho ch H tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận việc chị H không yêu cầu anh
D phải góp cấp dưỡng nuôi con chung cho chị.
[2.3] Về tài sản: Chị Lưu Thị Kim H anh Mai Thế D không u cầu nên
Hội đồng xét xkhông đặt ra gii quyết.
5
[2.4] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định pháp luật.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật n nhân gia đình; khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khon
1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Ttụng dân sự; điểm a khoản 1
Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghquyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản án phí, lphí Tòa án:
1. Về quan h hôn nhân: Xử cho ch u Th Kim H đưc ly hôn anh
Mai Thế D.
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Lưu Thị Kim H trc tiếp nuôi
ng con chung là Mai Mnh Q, sinh ngày 26 tháng 3 năm 20xx. Ghi nhận việc
chị H không yêu cầu anh D phải góp cấp dưỡng nuôi con chung cho chị.
Anh Mai Thế D quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Anh Mai
Thế D và chị Lưu Thị Kim H quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
ly hôn và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung khi cần thiết.
3.Về quan hệ tài sản: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lưu Thị Kim H chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm.
Chuyển số tiền 300.000 đồng chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0001864
ngày 19 tháng 02 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũ Tthành tiền
án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lưu Thị Kim H anh Mai Thế D quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Vũ Thư;
- Các đương sự;
- UBND xã Vũ Hội, huyện Vũ Thư;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
(Đã ký)
6
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thoan
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất