Bản án số 151/2025/DS-PT ngày 04/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 151/2025/DS-PT ngày 04/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 151/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: sửa một phần
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 151/2025/DS-PT
Ngày: 04 - 3 - 2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lưu Thị Thu Thủy.
Các Thẩm phán:Ông Huỳnh Việt Trung.
Bà Lâm Ngọc Tuyền.
- Thư phiên tòa: Trần Hồng Chi, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Ông Võ Trung Hiếu-
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 04 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 658/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 12
năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 129/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 736/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Hùng C, sinh năm 1985;
Địa ch: ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. B đơn: Ông Trịnh Minh T, sinh năm 1958;
Địa ch: ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo uỷ quyền: Chị Trịnh Ngọc An N, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Số A, Khu phố C, Đ, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan: Bà Ngô Thị Mỹ L, sinh năm
1959;
Địa ch: 3 L, P, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.
Địa ch hin nay: ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2
4. Người làm chng: Ch Lương Thị Cẩm S, sinh năm 1984;
Địa ch: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
5. Người kháng cáo: Bị đơn - ông Trịnh Minh T.
(Có mặt các đương sự).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo bản án sơ thẩm:
Nguyên đơn - anh Nguyễn Văn Hùng C trình bày:
Vào ngày 15/12/2023, gia anh và ông Trịnh Minh T có ký kết hp đồng
thuê quyn s dng đất. Theo hp đồng, ông Trịnh Minh T cho anh thuê din
tích đất 75m
2
(ngang 5m, dài 15m), địa ch tha đất: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh
Tiền Giang. Hai bên có lp hp đồng thuê quyn s dng đất viết bng giy tay,
hp đồng do bên phía ông T viết, hp đồng được ký ti nhà trưởng ấp H là ông
Phan Văn H, ông H có ký xác nhn vào bên dưới hp đồng.
Theo hp đồng ngày 15/12/2023 thì mc dích thuê đất là dùng để và mua
bán. Thi hn thuê là 05 năm (t ngày 15/01/2024 đến ngày 15/01/2029). Giá
thuê là 1.500.000đồng/tháng, riêng năm đầu tiên giá thuê là
1.200.000đồng/tháng (gim tin thuê để ph tin san lp mt bng) tin thuê
đóng hàng tháng vào ngày 15 (DL). Ngay sau khi ký hp đồng anh đặt cc cho
ông T 10.000.000đồng. Đến ngày 26/12/2023, ông T kêu anh đến phòng C1 để
ký kết hp đồng để vô đin, khi đó anh có đến ký, khi ký anh cũng không có đọc
li ni dung ca hp đồng.
Sau khi ký hp đồng anh đã nhn đất và bơm cát san lấp mt bng, làm nhà
tin chế, chi phí anh đã b ra xây san lp mt bng và làm nhà tin chế khong
80.599.000đồng. Tuy nhiên, ngày 09/01/2024, ông T t ý ly li đất không cho
anh thuê na và cũng không tr tin cc, không hoàn li chi phí anh san lp mt
bng, làm nhà tin chế cho anh. Hành vi ca ông T là vi phm hp đồng, gây
thit hi đến quyn và li ích hp pháp ca anh.
Khi hp đồng vi ông T hai bên ch nói là kinh doanh mua bán, không có
nói rõ kinh doanh mua bán gì, vì lúc đó anh cũng chưa biết rõ mình s kinh
đoanh, mua bán gì. Sau này, anh có ý định kinh doanh mua bán quan tài (m tri
hòm) nhưng anh không có nói cho ông T biết. Anh cũng chưa trin khai vic
kinh doanh, chưa lp bin hiu, chưa đem đồ đạc để phc v cho vic kinh
doanh thì ông T hay tin đã ngăn cn, khóa ca không cho anh vào nhà, ông T
không tiếp tc cho anh thuê đất na.
Nay anh khi kin yêu cu ông Trịnh Minh T tr cho anh giá tr tài sn anh
đã xây dựng trên đất theo định giá ca Tòa án gm:
- Chi phí san lấp mt bng vi s tin 8.342.500 đồng;
- Giá trị căn nhà anh đã xây dựng trên đất theo định giá là 58.903.000 đồng;
3
Tng s tin anh yêu cu là 67.245.500 đồng.
Đối vi yêu cu tr li tin đặt cc 10.000.000 đồng và tin pht cc 10.000
đồng anh xin rút lại yêu cu này. S tin 10.000.000 đồng tin đặt cc anh xem
như tr tin thuê cho ông T.
B đơn - ông Trịnh Minh T trình bày:
Vào ngày 15/12/2023, gia ông và anh Nguyễn Văn Hùng C có ký kết hp
đồng thuê quyn s dng đất, theo hp đồng ông cho anh C thuê din tích đất
75m
2
(ngang 5m, dài 15m), địa ch tha đất: ấp H, H, huyện C, tỉnh Tiền
Giang. Hai bên có lp hp đồng thuê quyn s dng đất viết bng giy tay, hp
đồng do ông viết, hp đồng được ký ti nhà trưởng p H là ông Phan Văn H,
ông H có ký xác nhn vào bên dưới bn hp đồng. Theo hp đồng ngày
15/12/2023 thì mục đích thuê đất là dùng để và mua bán, ăn ung. Thi hn
thuê là 05 năm (t ngày 15/01/2024 đến ngày 15/01/2029). Giá thuê là
1.500.000đồng/tháng (riêng năm đầu tiên giá thuê là 1.200.000đồng/tháng do
gim tin thuê để ph tin san lp mt bng vi anh C), tin thuê đóng hàng
tháng vào ngày 15 hàng tháng. Sau khi ký hp đồng, anh C đặt cc cho ông
10.000.000đồng. Sau đó đến ngày 26/12/2023 hai bên thng nht và cht li vi
nhau theo hp đồng thuê quyn s dng đất có công chng ti Văn phòng C2 và
có tha thun vào ngày 26 (DL) hàng tháng anh C s tr tin thuê cho ông, theo
hp đồng ln đầu tiên anh C phi tr tin thuê là vào ngày 26/12/2023. Tuy
nhiên, hai bên tha thun khi nào vào chính thc mi tr tin thuê.
Sau khi hợp đồng ngày 15/12/2023, ông đã giao đất cho anh C san lp
mt bng, xây dng nhà. Khi anh C san lp mt bng, xây dng nhà ông có
chng kiến. Tuy nhiên, đến ngày 09/01/2024, ông biết mc đích anh C thuê đất
ca ông là để kinh doanh mua bán quan tài (m tri hòm) nên ông không đồng ý
cho anh C Thuê đất na và rào ca nhà li, không cho anh C vào. T khi ký hp
đồng đến nay anh C không tr cho ông tin thuê tháng nào mà còn khi kin ông
đòi li tin đặt cc và các chi phí xây dng nên ông không đồng ý.
Do anh C vi phm tha thun, s dng đất không đúng mc đích thuê theo
hp đồng nên ông không phi tr li s tin đặt cc 10.000.000 đồng cho anh C
và tin pht cc.
Nay ông có yêu cu phn tnhư sau: Yêu cu anh C tr tin thuê đất cho
ông t ngày 26/12/2023 đến ngày xét x là 08 tháng vi s tin
1.200.000đồng/tháng, tng cng là 9.600.000 đồng. Còn đối vi tài sn anh C đã
xây dựng thì ông yêu cu anh C t tháo d, di dời đi nơi khác.
Người có quyn li, nghĩa v liên quan - bà Ngô Thị Mỹ L trình bày:
Bà là v ca ông T, bà thng nht ý kiến ca ông T, hp đồng thuê quyn
s dng đất do ông T ký kết vi anh C thì do ông T quyết định, bà không có yêu
cu gì trong v án này.
Người làm chng - ch Lương Thị Cẩm S trình bày:
4
Ch là bn ca anh Nguyễn Văn Hùng C, trước khi anh C thuê đất ca ông
T, anh C không có nói gì cho ch biết. Sau khi anh C tha thun xong vi ông T,
anh C mi nhn tin vi ch nh ch nói chuyn vi ông T để ông T bt giá
xung, ch anh C không có nói vi ch biết là thuê đất để cho ch mua bán gì.
Vic tha thun thuê đất là do anh C và ông T tha thun, tin thuê đất cũng là
ca cá nhân anh C, ch không liên quan đến vic thuê đất này. Ch khi anh C
nh ch thì chị có nói chuyn đin thoi vi ông T qua đin thoi.
*Bản án dân sthẩm số: 129/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang căn cứ vào các Điu 422, Điu
428, Điu 472 và khon 2 Điu 357 ca B lut Dân s 2015; Điu 188 Lut
Đất Đai năm 2013;
Xử: Chấp nhận yêu cầu của khởi kiện của nguyên đ Nguyễn Văn Hùng C.
1. Buộc ông Trịnh Minh T nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Văn Hùng C số
tiền là 67.245.500đồng, thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Giao cho ông Trịnh Minh T được sdụng 01 căn nhà diện tích 71m
2
,
kết cấu: mái tole, kèo thép, cột thép, vách tole, nền xi măng, xây hầm tự
hoại. Căn nhà được xây dựng trên thửa đất số 626, tờ bản đồ số 16, diện tích
3.097,9m
2
, địa chỉ thửa đất: ấp H, H, huyện C, tỉnh Tiền Giang, theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01910 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh
T cấp ngày 02/12/2019 cho ông Trịnh Minh T đứng tên.
3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện anh C vviệc yêu cầu
ông T phải trả lại số tiền đặt cọc 10.000.000đồng tiền phạt cọc
10.000.000đồng.
4. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Trịnh Minh T về việc yêu cầu
anh Nguyễn Văn H1 C trả tiền thuê đất từ ngày 26/12/2023 đến ngày xét xử
08 tháng với số tiền 1.200.000đồng/tháng, tổng cộng là 9.600.000đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, nghĩa vụ
chịu án phí và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
* Ngày 29 tháng 8 năm 2024, bị đơn ông Trịnh Minh T đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng:
Huỷ hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ngày 15/12/2023 và ngày 26/12/2023
giữa ông Nguyễn Văn Hùng C với ông Trịnh Minh T. Buộc ông Nguyễn Văn
Hùng C phải trả tiền thuê đất cho ông T với số tiền 9.600.000 đồng. Ông C phải
tự di dời nhà đi nơi khác. Ông T không có nghĩa vụ trả lại cho ông C chi phí xây
dựng nhà và không phải trả lại tiền cọc.
*Tại phiên tòa hôm nay:
- Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn thay đổi một phần yêu cầu
kháng cáo, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng: Buộc anh C
phải tự tháo dỡ, di dời căn nhà tiền chế trên diện tích đất thuê của ông T. Ông T
tự nguyện hoàn trả chi phí san lấp, bơm cát cho anh C là 8.342.500 đồng. Ông T
không yêu cầu anh C phải trả cho ông T số tiền thuê đất 9.600.000 đồng.
5
- Nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của bị đơn. Các đương
sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngô Thị Mỹ L thống nhất yêu
cầu của ông Trịnh Minh T.
- Người làm chứng Lương Thị Cẩm S trình bày trước khi anh C thuê đất
của ông T, anh C không nói cho chị biết. Sau khi anh C thỏa thuận xong
với ông T, anh C mới nhắn tin với chị nhờ chị nói chuyện với ông T để ông T
bớt giá xuống, chứ anh C không nói với chị biết thuê đất để cho chị mua
bán gì.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến: Đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, xử:
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trịnh Minh T, sửa một phần bản án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu trong h sơ v án đã được tranh tng ti phiên
tòa, ý kiến ca các bên đương s, ý kiến ca Kim sát viên, Hi đồng xét x
nhn định như sau:
[1]. Đơn kháng cáo của ông Trịnh Minh T còn trong thời hạn quy định nên
được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2]. Tại phiên toà, người đại diện theo uỷ quyền của ông Trịnh Minh T xin
rút yêu cầu phản tố vviệc yêu cầu anh Nguyễn Văn Hùng C phải trả số tiền
thuê mặt bằng từ ngày 26/12/2023 đến ngày xét x 08 tháng với số tiền
1.200.000đồng/tháng, tổng cộng 9.600.000 đồng. Xét việc rút yêu cầu phản
tố của bị đơn tnguyện phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử n cứ
khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự để đình chỉ xét xử đối với yêu cầu
đương sự đã rút.
[3]. Ngoài ra, tại phiên toà ông T anh C thống nhất thothuận huỷ bỏ
“Hợp đồng thuê đất ngày 25/12/2023” và “Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
ngày 26/12/2023”. Xét việc thoả thuận của các đương sự hoàn toàn tự
nguyện phù hợp pháp luật. Cho nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300 Bộ
luật Tố tụng dân sự công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
[4]. Về nội dung kháng cáo, xét thấy:
Tại phiên toà, các đương sự thống nhất trình bày giữa anh Nguyễn Văn
Hùng C ông Trịnh Minh T kết “Hợp đồng thuê đất ngày 15/12/2023”
“Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ngày 26/12/2023” với thời hạn thuê, giá
thuê như ông T trình bày. Khi kí kết hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì anh C
nói với ông T thuê đất để cho bạn gái mở tiệm may hoặc kinh doanh ăn uống.
Sau đó, anh C lại có ý định m trại hòm (mua bán quan tài) nên ngày
09/01/2024 anh C thuê thợ tiến hành san lấp mặt bằng, dựng nhà tiền chế trên
diện tích đất thuê để chuẩn bị cho việc khai trương thì phát sinh tranh chấp.
6
Toà án cấp sơ thẩm nhận định cho rằng ông T tự ý lấy lại phần đất cho
thuê dẫn đến việc hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng do lỗi của ông T
không phù hợp với lời trình bày của các đương sự tại phiên toà hôm nay, không
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án. Bởi lẽ ngoài lời trình
bày của anh C thì tại “Giấy xác nhận ngày 16/3/2024” biên bản lấy lời khai
ngày 15/7/2024, ông Phan Văn H, sinh năm 1967, là trưởng ấp H, H (người
ký xác nhận với tư cách nhân chứng trong hợp đồng thuê đất) trình bày: “khi ký
hợp đồng thuê thì ông T hỏi ông C thuê đất để làm thì ông C xác định
mục đích thuê đất để cho người bạn gái của ông C làm nghề may mặc hoặc
kinh doanh mua bán ăn uống”. Như vậy, việc ông T lấy lại đất cho thuê dẫn
dến việc hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê đất hoàn toàn do lỗi
của anh C đã không sử dụng đất đúng mục đích như đã thoả thuận giữa các bên,
cho nên anh C phải nghĩa vụ tự tháo dỡ di dời 01 căn nhà tiền chế diện tích
71m
2
dựng trên phần đất thuê của ông C kết cấu: mái tole, kèo thép, cột
thép, vách tole, nền xi-măng, xây hầm tự hoại, trị giá 58.903.000 đồng ra
khỏi phần đất thuê của ông T phù hợp pháp luật. Đối với phần chi phí bơm
cát san lấp mặt bằng được định giá 8.342.500 đồng, người đại diện theo uỷ
quyền của ông T đồng ý hoàn trả cho anh C nên được hội đồng xét xử ghi nhận.
Từ những căn cứ như đã nêu trên, Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông Trịnh Minh T, sửa một phần bản án sơ thẩm.
[5]. Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã phát sinh hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
[6]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là sở phù hợp pháp luật
nên cần được chấp nhận.
[7]. Về án phí: Ông T là người cao tuổi, đơn xin miễn nộp tạm ứng án
phí án phí phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
Do yêu cầu khởi kiện của anh C chỉ được chấp nhận một phần nên anh C
phải chịu án phí dân sự thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Toà
án chấp nhận 3.362.200 đồng. Anh C đã nộp tạm ứng án phí 2.514.000 đồng
nên còn phải nộp thêm 848.200 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điều 308; Điều 147, Điều 148; khoàn 2 Điều 244; Điều
300 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 423, 427, 500, 501, 502 khoản 2 Điều 357 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 188 Luật Đất Đai năm 2013;
7
Căn cứ Điều 2 Luật Người cao tuổi; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 1,
khoản 4 Điều 26; Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/- Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Trịnh Minh T
Sửa một phần bản án dân sự thẩm số 129/2024/DS-ST ngày 27- 8-2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Xử:
1.1.Chấp nhận yêu cầu của khởi kiện của anh Nguyễn Văn Hùng C về việc
buộc ông Trịnh Minh T phải hoàn trả cho anh Nguyễn Văn Hùng C chi psan
lấp mặt bằng 8.342.500 đồng (Tám triệu, ba trăm bốn mười hai ngàn năm
trăm đồng).
Buộc ông Trịnh Minh T phải hoàn trả cho anh Nguyễn Văn Hùng C chi phí
san lấp mặt bằng là 8.342.500 đồng (Tám triệu, ba trăm bốn mươi hai ngàn, năm
trăm đồng).
Kể từ ngày anh Nguyễn Văn Hùng C đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông
Trịnh Minh T chậm trả số tiền trên, thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
1.2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Hùng C về
việc buộc ông Trịnh Minh T có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Văn Hùng C giá trị
căn nhà xây dựng trên đất là 58.903.000 đồng (Năm mươi tám triệu, chin trăm lẻ
ba ngàn đồng).
Buộc anh Nguyễn Văn Hùng C phải tự tháo dỡ, di dời 01 căn nhà tiền chế
có diện tích 71m
2
ra khỏi phần đất 75m
2
thuê của ông Trịnh Minh T. Căn nhà có
kết cấu: mái tole, kèo thép, cột thép, vách tole, nền xi măng, xây hầm tự hoại
xây dựng trên thửa đất số 626, tờ bản đồ số 16, diện tích 3.097,9m
2
, địa chỉ thửa
đất: ấp H, H, huyện C, tỉnh Tiền Giang, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CS01910 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp ngày 02/12/2019
cho ông Trịnh Minh T đứng tên.
1.3. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Hùng C về
việc yêu cầu ông T phải trả lại số tiền đặt cọc 10.000.000 đồng (Mười triệu
đồng) và tiền phạt cọc 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
1.4. Đình chỉ xét xđối với yêu cầu phản tố của ông Trịnh Minh T về việc
yêu cầu anh Nguyễn Văn H1 C trả tiền thuê đất 9.600.000 đồng (Chín triệu sáu
trăm ngàn đồng).
1.5. Công nhận sự thoả thuận của ông Trịnh Minh T anh Nguyễn Văn
Hùng C về việc: Thống nhất hubỏ “Hợp đồng thuê đất ngày 15/12/2023”
“Hợp đồng thuê quyền s dụng đất ngày 26/12/2023” được kết giữa ông
Trịnh Minh T và anh Nguyễn Văn Hùng C.
8
2/- Về án phí: Ông Trịnh Minh T được miễn toàn bộ án phí.
Anh Nguyễn Văn Hùng C phải chịu 3.362.200 đồng án phí dân sự thẩm
có giá ngạch. Anh C đã nộp tạm ứng án phí 2.514.000 đồng theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0002394 ngày 07/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Tiền Giang, nên còn phải nộp thêm số tiền 848.200 đồng (T1 trăm
bốn mươi tám ngàn hai trăm đồng).
3/- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Thị Thu Thủy
Tải về
Bản án số 151/2025/DS-PT Bản án số 151/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/2025/DS-PT Bản án số 151/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất