Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 41/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 41/2025/DS-ST
Ngày: 10 - 4 - 2025
V/v tranh chấp đòi lại tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Phước Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trần Thị Mỹ Xuân.
Bà Đàm Thị Thanh Loan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Tỏa - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Lê Ngọc Niềm - Kiểm sát viên
Trong ngày 10 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 201/2024/TLST-DS,
ngày 22 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp đòi lại tài sản”. Theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 65/2025/QĐXXST-DS ngày 04/3/2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số 87/2025/QĐST-DS ngày 21/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Khóm Tân T, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
* Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là:
1/ Ông Nguyễn Văn U, sinh năm 1984 (vắng mặt).
2/ Chị Phạm Thị D, sinh năm 1999 (có mặt).
Cùng địa chỉ liên hệ: khóm C, phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N. (vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm Tân T, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Quách Thị T. (vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm Tân T, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện và tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn chị Phạm Thị D trình bày:
Vào năm 2019 nguyên đơn bà Nguyễn Thị T có làm chủ các dây hụi và có
nhiều người tham gia chơi hụi, trong đó có vợ chồng ông Nguyễn Văn N và bà
Quách Thị T tham gia chơi hụi, cụ thể như sau:
- Dây 1: Hụi 2.000.000 đồng (hụi tháng), khui ngày 20/8/2019 âm lịch (âl),
mỗi tháng khui 01 lần, có 24 phần, ông N chơi 01 phần.
- Dây 2: Hụi 2.000.000 đồng (hụi tháng), khui ngày 06/01/2020 âm lịch (âl),
mỗi tháng khui 01 lần, có 24 phần, ông N chơi 01 phần.
- Dây 3: Hụi 2.000.000 đồng (hụi tháng), khui ngày 15/9/2020 âm lịch (âl),
mỗi tháng khui 01 lần, có 24 phần, ông N chơi 01 phần.
- Dây 4: Hụi 2.000.000 đồng (hụi tháng), khui ngày 10/11/2020 âm lịch (âl),
mỗi tháng khui 01 lần, có 23 phần, ông N chơi 01 phần.
Các dây hụi này ông N và bà T đã hốt hết tất cả và bà T đã giao đủ tiền hụi
cho ông N và bà T, khi giao có làm biên nhận và ông N có ký tên. Tuy nhiên, sau
khi hốt hụi xong thì ông N và bà T không đóng hụi chết lại cho bà T. Sau đó, giữa
hai bên có thỏa thuận thì ông N và bà T thừa nhận còn nợ bà T tiền hụi chết là
100.000.000 đồng.
Ngoài ra, vào ngày 19/04/2020 âm lịch ông N và bà T có vay của bà T số tiền
là 10.000.000 đồng, mục đích vay tiền là dùng để chi tiêu trong gia đình, ông N và
bà T có hứa là vài ngày sau sẽ trả, việc vay tiền ông N có ghi biên nhận cho bà T.
Đến ngày 29/01/2021 âm lịch ông N và bà T tiếp tục vay thêm của bà T số tiền là
10.000.000 đồng, ông N và bà T có hứa là vài ngày sau sẽ trả hết nợ cho bà T, việc
mượn tiền có làm biên nhận, ông N ký tên vào. Như vậy, ông N và bà T nợ của bà T
tổng cộng là 120.000.000 đồng. Sau đó, bà T có liên hệ với ông N và bà T để đòi
tiền thì ông N làm biên nhận thừa nhận còn nợ bà tổng số tiền trên và có ký tên vào
biên nhận, hứa sẽ trả dần.
Sau đó, vào ngày 24/11/2023 thì ông N và bà T có trả cho bà T được số tiền
24.000.000 đồng, còn nợ lại 96.000.000 đồng và có hứa đến vụ Đông xuân năm
2024 sẽ trả thêm 16.000.000 đồng, ông N có ký vào biên nhận. Tuy nhiên, khi đến
vụ Đông Xuân 2024 thì ông N chỉ trả cho bà T được số tiền 10.000.000 đồng, còn
nợ lại số tiền là 86.000.000 đồng cho đến nay. Bà T đã nhiều lần yêu cầu ông N và
bà T trả số tiền còn nợ nhưng ông N và bà T không thực hiện.
Nay bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm để
yêu cầu giải quyết buộc vợ chồng ông Nguyễn Văn N và bà Quách Thị T có trách
nhiệm liên đới trả lại cho bà T số tiền còn nợ là 86.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn N và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Quách Thị T vắng mặt: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng gồm: Thông
3
báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết
định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, phía bị đơn ông N và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà T không có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định tư
cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục của
Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử (HĐXX) đúng thành phần, thực hiện đầy
đủ các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án. Các đương sự chấp hành tốt nội quy phiên
tòa và quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu có trong
hồ sơ vụ án và lời khai của các đương sự tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền còn nợ. Đồng thời, bị
đơn có địa chỉ: tại Khóm Tân T, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng nên quan hệ
pháp luật tranh chấp được HĐXX xác định là “Tranh chấp đòi lại tài sản” và vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
theo qui định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ lần thứ 02 nhưng bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó, HĐXX quyết định xét xử vắng mặt
bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả số tiền hụi
và tiền vay còn nợ là 86.000.000 đồng. Xét thấy, để chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện là có căn cứ nguyên đơn có cung cấp "Biên nhận", theo nội dung biên nhận
thể hiện "Tính nợ chín N ngày 24 tháng 11 âl năm 2023, Chín N hứa tới đồng xuân
năm 2024 trả cho út D 16 triệu đồng. Tất cả chú Chín N và thiếm Quắt Thị T còn
thiếu lại gia đình út D với số nợ là 96.000.000 đồng". Biên nhận có thể hiện chữ
ký và chữ viết của bị đơn và cũng có đoạn ghi ý kiến của bị đơn "Tới đông xuân tôi
trả 16.000.000 đồng, mười sáu triệu đồng còn lại 80.000.000 đồng". Tuy nhiên,
khi tới hẹn phía bị đơn chỉ trả được số tiền 10.000.000 đồng, còn nợ lại 86.000.000
đồng. Ngoài ra, từ khi Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vẫn không có văn bản trình bày đối với yêu cầu
4
khởi kiện của nguyên đơn, cũng như ý kiến đối với các tài liệu nguyên đơn cung
cấp. Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả số
tiền hụi còn nợ 86.000.000 đồng là có cơ sở nên HĐXX chấp nhận theo quy định
Điều 166 của Bộ luật dân sự.
[4] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Quách Thị T liên đới cùng bị đơn trả số tiền 86.000.000
đồng. Ngày 27/02/2025 Tòa án tiến hành ghi lời khai người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Quách Thị T, nhưng bà T không đồng ý cung cấp lời khai vì bà cho
rằng không có liên quan đến vụ án. Xét thấy, theo các tờ xác nhận của bà Nguyễn
Thị Ngọc H, bà Trần Thị Hồng N, cùng ngày 09/4/2025 và tại phiên tòa người làm
chứng bà Phan Thị Ái L và bà Nguyễn Thị T K đều xác nhận "Những người này
thừa nhận đều tham gia chơi do bà T làm chủ. Khi đi khui hụi tại nhà bà T thì có
vài lần nhìn thấy bà T là vợ của ông N đi khui hụi các dây hụi ông N tham gia do
bà T làm chủ". Đồng thời, giữa ông N và bà T có quan hệ vợ chồng và số nợ này
phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Quách Thị T có trách nhiệm liên đới cùng bị đơn
trả nợ là có cơ sở chấp nhận theo qui định tại Điều 27 và Điều 37 của Luật hôn
nhân và gia đình.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
qui định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn không phải chịu án phí.
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét lời đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ
sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166 của Bộ
luật Dân sự; Điều 27 và Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình và khoản 2 Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn N và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Quách Thị T có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị T tổng
số tiền còn nợ là 86.000.000 đồng (tám mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng
5
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn N và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Quách Thị T liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm
là 4.300.000 đồng (bốn triệu ba trăm ngàn đồng).
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T không phải chịu án phí. Hoàn trả lại tiền tạm
ứng án phí nguyên đơn bà T đã nộp là 2.150.000 đồng (hai triệu một trăm năm
mươi ngàn đồng), theo biên lai thu tạn ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007256, ngày
11/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định, để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- TAND tỉnh Sóc Trăng; đã ký
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Phước Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm