Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án về Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Thoan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Oanh;
2. Ông Phạm Đức Hiển.
- Thư phiên toà: Đỗ Hằng Nga - Thư Tòa án nhân dân huyện Thư,
tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên tòa: Bà Bùi Thị V Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vũ Txét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 01/2025/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm
2025 về“Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 18/2025/QĐXX - ST ngày 31 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà
số 10/2025/QĐ-HPT ngày 16 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Ng đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 19xx;
ĐKTT: Thôn L, xã T, huyện V, tỉnh Thái Bình;
- Bị đơn: Chị Lê Thị Thảo V, sinh năm 20xx;
ĐKTT: Thôn L, xã T, huyện V, tỉnh Thái Bình;
Địa chỉ chỗ ở hiện nay: Số x Hoàng N, quận T, Thành phố Hà Nội (chưa đăng
ký tạm trú);
(Anh L, chị V có mặt ).
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VŨ THƯ
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07/5/2025
V/v: Ly n, tranh chp ni con khi
ly n gia anh Nguyễn n L và
chLê ThThảo V.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện đngày 11 tháng 12 năm 2025, bản tkhai đề ngày 31
tháng 12 năm 2025 trong quá trình giải quyết vụ án, Ng đơn anh Nguyễn Văn L
trình bày:
V quan h hôn nhân: Anh chị V t nguyn tìm hiu, có đăng ký kết hôn ti
UBND xã T, huyn V, tỉnh Thái Bình vào ny 16 tháng 6 năm 2021. Anh ch chung
sng hạnh phúc đến tháng 9 năm 2024 thì nảy sinh mâu thun. Ng nhân mâu thun là
do trong quá trình chung sng, v chng anh ch s thay đổi v quan điểm sng, anh
ch đã không còn chung chí hướng. Anh L ch V đã sống ly thân t khong gia
tháng 9 năm 2024 cho đến nay. Trong khong thi gian đó anh L phát hin ch V
mi quan h tình cm vi người đàn ông khác. Nay anh xác định không còn tình cm
vi ch V na, anh đề ngh Tòa án gii quyết cho anh được ly hôn ch V.
V con chung: Anh và ch V có 01 con chung là: Nguyn Ngc Tho Ng, sinh
ngày 19 tháng 11 năm 20xx. Hin ti con chung đang sống cùng vi anh, do anh trc
tiếp nuôi dưỡng, chăm c và cho cháu đi học. Ly hôn, anh nguyn vọng được trc
tiếp nuôi dưỡng con chung không yêu cu ch V phi góp cấp dưỡng tin nuôi con.
Hin anh là hun luyện viên bơi lội ti Cung th thao dưới nước, thu nhp ca anh
đưc công ty chi tr 15 triệu đồng/tháng, chưa k phần trăm hoa hồng. Ngoài ra,
anh còn được công ty cp ch n định ngay ti công ty.
Về quan hệ tài sản: Anh L và chị V không có tài sản chung, nợ chung nên anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Tại Bản tự khai đề ngày 16 tháng 4 năm 2025, bị đơn chị Thị Thảo V
trình bày:
Về thời gian, điều kiện kết hôn cũng giống như anh L đã trình bày. Sau khi kết
hôn, chị và anh L chung sống hạnh phúc. Sau đó đến tháng 8 năm 2024, anh ch ny
sinh mâu thuẫn căng thẳng, Ng nhân do anh ch bất đồng quan đim anh ch đã
sng ly thân (khong 8 tháng tính đến thời điểm hin nay - ngày 16/4/2025). Anh L
có đơn xin ly hôn, chị đồng ý đề nghị Toà án nhân dân huyện Vũ Thư giải quyết cho
anh chị ly hôn.
Về quan hệ con chung: Chị anh L 01 con chung như anh L trình bày
xác nhn con chung đang ng b m anh L tại nơi anh L đang làm việc đúng. Chị
đang làm công việc chăm sóc m và bé sau sinh ti thành ph Ni, địa ch: B Spa,
địa ch mi là Y, Khu đô thị N, qun N, thành ph Hà Ni. Thu nhp ca ch khong
gn 10 triu đng/tng, ch hin tại nơi chị thuê tr. Ly hôn ch có nguyn vng
đưc nuôi con chung, không yêu cu anh L cấp dưỡng nuôi con.
3
Về quan hệ tài sản: Anh chị không tài sản chung, nchung nên chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Biên bn xác minh ngày 13 tháng 3 năm 2025 ti y ban nhân dân xã Trung
An, huyện Vũ Thư th hin:
Anh L và ch V kết hôn t nguyện, đăng kết hôn ti UBND T vào
ngày 16 tháng 6 năm 20xx. Sau khi kết hôn, anh ch thi gian chung sng cùng
vi b m đ anh L ti thôn L, xã T đến năm 2024, anh ch ny sinh mâu thun. Ng
nhân mâu thun là do ch V bt đồng quan đim vi b m đ ca anh L, sau đó ch
bế con v nhà b m đ ca ch Thanh Hoá. Mt thời gian sau, địa phương li
thy anh ch quay v với nhau và đưa con về sng ti thôn Lang Trung. thi
đim hin ti, b m anh L ng anh L và cháu Ng đã chuyn lên Nội để sinh
sng và m việc, nhưng vẫn đăng h khẩu thường ttại địa phương và thnh
thong vn v. V phía ch V, ch đã đi đâu và làm gì thì địa phương không nm rõ,
ch đi nhưng không khai o vi chính quyền địa phương nơi ch chuyển đi và
m vic. Nay anh L có đơn xin ly hôn ch V, địa phương đề ngh Tòa án căn cứ vào
quy đnh ca pháp lut đ gii quyết.
V con chung: Anh và chị V có 01 con chung là: Nguyễn Ngọc Thảo Ng, sinh
ngày 19 tháng 11 năm 2021. Ly hôn, anh L có nguyn vọng được trc tiếp nuôi con,
v điu kin nuôi con thì anh L đang là huấn luyện viên bơi lội, dạy bơi tại Cung th
thao dưới nước ti Hà Ni. Vì vậy địa phương đề ngh Tòa án gii quyết theo nguyn
vng ca anh ch và quy định pháp lut.
V tài sn ca anh ch địa phương không nắm được. Anh ch không n chung
đối vi t chc xã hi nào tại địa phương.
V nơi trú của Ng đơn: Anh L và ch V đăng h khẩu thường trú Thôn
L, xã T, huyn V, tnh Thái Bình. Anh L gia đình từ trước đến nay luôn chp hành
đúng các quy định ca pháp lut, không có vi phm gì.
* Tại phiên tòa,
Anh L ý kiến: Về con chung hiện nay, hàng ngày anh người chăm sóc,
đưa đón con đi học. Buổi chiều bà nội cháu chăm sóc, tắm rửa cho cháu ăn uống.
Bmẹ anh đang cùng anh làm việc trong cùng công ty nơi anh đang công tác
nên ông bà hỗ trợ anh chăm sóc cháu Thảo Ng chu đáo. Về chỗ ở, công ty cấp phòng
riêng tại Cung thể thao dưới nước, đảm bảo cho sinh hoạt hàng ngày. Anh cũng xin
lựa chọn cho con nhiều lần đchỗ học tập, nuôi dạy tốt nhất như hiện nay vì
cháu đang lứa tuổi mầm non. Trường cháu đang học trường công gần chỗ anh
làm việc: Trường mần non M 1 lớp C2 (4 tuổi).
Đối với nguyện vọng xin nuôi con của chị V, anh ý kiến: Biết con anh cần
4
mẹ con khóc khi mẹ về, anh đã mất rất nhiều thời gian để giải quyết vấn đề này.
Nhưng vấn đề chị V quan tâm rất ít, thậm chí là không quan tâm đến con. Chị V
chỉ sang thăm con chứ không htrợ anh chăm sóc con hàng ngày. Trong thời gian
anh chị ly thân, đã xảy ra quá nhiều vấn đề với chị V mà anh thấy không tốt cho con
nếu để chV nuôi, nên anh không đồng ý. Anh có bằng chứng video thể hiện chị V
ăn mặc thiếu kín đáo ngồi cả buổi tối với bạn trai, nếu con về sống với chị V như vậy
thì không tốt cho cháu. Chị V chỉ duy nhất 01 lần gửi tiền cấp dưỡng 02 triệu đồng
nuôi con vào tháng 10/2024, còn từ đó đến nay chị V không cấp dưỡng nữa, thi thoảng
mua đồ chơi cho con. Anh khẳng định anh nuôi con sẽ tốt hơn cho con và anh đã
chăm sóc con từ nhỏ, đồng hành cùng con từ khi chị V bỏ nhà đi không quan tâm gì
đến con. Vđiều kiện nuôi con của chị V không tốt bằng anh do hiện nay thu nhập
của chị V vẫn không đủ, người hỗ trợ nuôi con chị V không có. Trước đây, khi chị V
làm đơn ly hôn, chị V là người đề nghị giao con chung cho anh nuôi, chứng tỏ chị V
không khả năng không mong muốn nuôi con. Anh cam đoan stạo điều kiện
cho chị V thăm con, 2 đến 3 hôm sang thăm một lần, anh cũng không cấm cản và khi
con mệt anh vẫn tạo điều kiện để chị V lại với con m sau về. Chỗ làm hiện nay
lương của chị V không ổn định, nếu nchị V nói cần người hỗ trợ nuôi con thì
chị sẽ đưa cháu Thảo Ng về quê ở Thanh Hóa nhờ bố mẹ đẻ chị nuôi, theo anh, quê
chị V đời sống sở vật chất cùng khó khăn không thể cho con cuộc sống
học tập tốt như đang với anh được. những do anh đã trình bày, anh đề nghị
Tòa án tiếp tục giao con chung cho anh nuôi dưỡng để cháu được tiếp tục đi học ổn
định và được chăm sóc tốt nhất.
Chị V ý kiến: Chị đi làm từ tháng 12/2024 đến nay. Nay chị đã hết thời gian
thử việc, lương của chị 05 triệu đồng/tháng, nhà ở thuê cùng với một người bạn gái
của chị, mức thuê 04 triệu đồng/tháng có nấu ăn và sinh hoạt khép kín, địa chỉ tại
Hà Nội. Ngoài ra, chị cũng có thu nhập thêm từ khách hàng trả cho chị nên thu nhập
khoảng 10.000.000đồng/tháng. Tuy nhiên không xác nhận của sở nơi chị làm
việc và không có chứng cứ khác chứng minh thu nhập, nơi làm việc và chỗ ở của chị
để chị giao nộp cho Tòa. Trước đây chị viết đơn ly hôn anh L và giao con cho anh L
nuôi dưỡng, nhưng hiện nay chđã đủ điều kiện nuôi con. Theo chị, anh L hầu như
giao con cho nội chăm sóc anh L đi làm hôm về muộn đến 21 giờ tối. Con
chị con gái nên chị nuôi con sẽ tốt hơn cho cháu về tâm, sinh lý. Môi trường bbơi
không an toàn và thời gian còn sống chung, anh L có chơi bời cờ bạc, tính tình nóng
tính khi nói chuyện với chị hay lăng mạ chị, đi làm lương bao nhiêu một tháng không
cho chị biết. Chị cũng là người đưa đoán con đi học và đóng tiền học trước đây. Hiện
nay, cụ thể là từ tháng 8/2024 khi anh chị sống ly thân thì chị không biết.
Đại diện VKSND huyện Vũ Thư phát biểu quan điểm:
5
- Về tố tụng: Thẩm phán HĐXX, thư phiên tòa, Ng đơn, bị đơn đã thực
hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không có yêu cầu,
kiến nghị gì.
- Về nội dung: Đnghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 58;
Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật T
tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 đề nghị: Xử cho anh Nguyễn Văn L được ly
hôn chị Lê Thị Thảo V; Về quan hệ con chung: Xử giao cho anh Nguyễn Văn L trc
tiếp nuôi dưng con chung Nguyễn Ngọc Thảo Ng, sinh ngày 19 tháng 11 năm
2021. Ghi nhận việc anh L không yêu cầu chị V phải góp cấp dưỡng nuôi con chung;
Về tài sản: Do anh L và chị V đều không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết; Về án
phí: Anh L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứuci liu đã thu thp có trong hồ sơ vụ án, ng như thẩm
tra tại phiên toà căn cứ o kết quả tranh lun tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
1.Về thủ tục tố tụng:
Anh Nguyễn Văn L khởi kiện xin ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
với chị Thị Thảo V đăng thường trú tại Thôn L, T, huyn V, tnh Thái
Bình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét x xác định quan h pháp lut Ly hôn, tranh
chp nuôi con khi ly hôn” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Vũ Thư.
2.Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn L chị Thị Thảo V đăng ký
kết hôn ti UBND Trung An vào ngày 16 tháng 6 năm 2021 hôn nhân t nguyn
hp pháp. Quá trình chung sng, v chng anh ch bất đồng quan đim, dẫn đến
ny sinh mâu thun t đó anh chị sng ly thân, mỗi người một nơi. Trong thời gian
sng ly thân, anh L cho biết ch V mi quan h tình cm với người đàn ông khác
dẫn đến tình cm v chng không còn, c anh L ch V đều đ ngh a án gii
quyết cho anh ch ly hôn. Xét thực trạng quan hvợ chồng của anh L chị V đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, cần xử cho
anh Nguyễn Văn L được ly hôn chị Lê Thị Thảo V.
[2.2] Về con chung: Anh Nguyễn Văn L chị Thị Thảo V 01 con chung
Nguyễn Ngọc Thảo Ng, sinh ngày 19 tháng 11 năm 20xx. Cả hai anh chị đều
6
nguyện vọng nuôi con. Xét thấy hin nay, con chung ca anh ch đang đưc anh L và
b m ca anh trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ti ch do công ty ca anh L h tr.
Thu nhp của anh được Công ty c phần thương mại và dch v tng hp Thiên Lc
Isiss, địa ch ti s 118 Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa, qun Cu Giy,
thành ph Ni chi tr ti thời điểm hợp đồng 15 triệu đồng/tháng và thu nhp
t các ph cp, doanh s khác (có hợp đồng lao động không xác định thi hn, bt
đầu t ngày 01/01/2024 ). V điu kin nuôi con ca ch V: Ch V hiện đang thuê tr
m công việc cm sóc m và bé sau sinh ti tnh ph Hà Ni. Ch va chm dt
thi gian th vic, mức lương thu nhp hin nay ca ch khong 10 triu đồng/tng.
Như vậy c hai anh ch đều có nơi ở và có thu nhp. Tòa án đã giải thích pháp lut
yêu cu anh ch cung cp, giao np tài liu, chng c chứng minh cho điều kin nuôi
con ca mình. Anh L đã giao np 01 hợp đồng lao động ca anh giao npc nhn
v việc cam đoan của b m anh L đang sẽ tiếp tc h tr anh L chăm sóc cháu Thảo
Ng, xác nhn ca UBND Trung An v nơi đăng thường trú nơi trú hiện nay
ca b m anh L và b con anh L ng như phẩm chất, đạo đức ca anh L là phù hp
vi li trình bày ca anh L chng c anh giao np v điu kin nuôi con ca anh
hin nay. Quá trình t tụng, Tòa án đã gửi Giy triu tp cho ch V nhiu ln gi
giy mời đại diện gia đình chị V đến Tòa trình bày ý kiến nhưng cả ch V và gia đình
ch đều không đến để trình bày quan điểm giao np chng c. Ch V ti phiên tòa
cũng không giao nộp được tài liu, chng c nào chng minh cho nơi , làm vic
thu nhp ca ch n Tòa án không có căn cứ để xác định điều kin và kh năng nuôi
con hin nay ca ch. Nhn thy cháu Tho Ng đang đưc b ông bà nội chăm sóc,
được đi học đầy đủ. Đ đảm bảo điều kin tt nht cho con, tránh s xáo trn trong
cuc sng hc tp, cn giao con chung cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận
việc anh L không yêu cầu chị V phải góp cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp.
[2.3] Về tài sản: Anh Nguyễn Văn L chị Lê Thị Thảo V kng yêu cầu nên
Hội đồng xét xkhông đặt ra giải quyết.
[2.4] Về án phí: Anh L tnguyện nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm
theo quy định pháp luật.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều
271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
7
giảm, thu, nộp, quản án phí, lệ phí Tòa án; khoản 1 Điều 3; điểm b khoản 2 Điều
11 Nghị quyết 01/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn L được ly hôn chị Thị
Thảo V.
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cho anh Nguyễn Văn L trc tiếp ni
ng con chung là Nguyễn Ngọc Thảo Ng, sinh ngày 19 tháng 11 năm 2021. Ghi
nhận việc anh L không yêu cầu chị V phải góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Thị Thảo V quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không
ai được cản trở.
Chị Thị Thảo V và anh Nguyễn Văn L quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.
3.Về quan hệ tài sản: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn L tự nguyện nộp 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng anh L đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số
0001836 ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thư
thành tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn L chị Lê Thị Thảo V quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 07/5/2025).
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ Thư;
- Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Vũ Thư;
- Các đương sự;
- UBND xã Trung An, huyện Vũ Thư;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất