Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Cẩm Lệ (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 53/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Nguyễn Đăng P và bà Nguyễn Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN C - TP ĐÀ NẴNG
Bản án số: 53/2024/HN-ST
Ngày: 30-8-2024
v/v tranh chấp chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Thanh Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mai Văn Du
Ông Nguyễn Văn Trình
- Thưphiên tòa: Ông Phạm Nguyên KhangThư ký của Tòa án nhân
dân quận C, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận C, thành phố Đà Nẵng: Ông Tề
Hoàng Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận C, thành phố
Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
104/2023/HNGĐ-ST ngày 18 tháng 4 năm 2023 về việc: Chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
135/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên toà số 126/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đăng P - Sinh năm 1974; Địa chỉ: Số 43
đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng.
Người đại diện theo uỷ quyền:
Ông Nguyễn Trung T - Sinh năm: 1971 (Có mặt).
Ông Trần Quang T1 - Sinh năm: 1997 (Có mặt).
Địa chỉ liên hệ: Số 45 đường Nguyễn K, quận H, thành phố Đà Nẵng
(Hợp đồng uỷ quyền lập ngày 12/9/2023).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị H - Sinh năm 1977; Địa chỉ: Số 43 đường C,
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm
giam Hòa Sơn (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Chi cục Thi hành án dân squận C, thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ: Số
42 đường B, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt, đơn xin xét
xử vắng mặt).
3.2. Trần Thị Phương T2 - Sinh năm: 1985. Địa chỉ liên hệ: Số 19
đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo ủy quyền:
2
Khánh L - Địa chỉ liên hệ: Số 31 đường Hồ Biểu Chánh, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt).
3.3.Nguyễn Hoàng T4 - Sinh năm: 1997 (Có mặt).
3.4. Ông Nguyễn Đăng N - Sinh năm: 1998 (Có mặt).
3.5.Nguyễn Thị Châu G - Sinh năm: 1998 (Có mặt, vắng mặt khi Tòa
án tuyên án).
Cùng địa chỉ: Số 43 đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng
3.6. Ông Nguyễn Đăng L - Sinh năm: 1970. Địa chỉ: Số 238 đường V,
quận C, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt).
3.7. Ông Huỳnh Ngọc H - Sinh năm: 1983. Địa chỉ: Số 157 đường P,
quận C, thành phố Đà Nẵng (Có mặt).
3.8. Nguyễn Thị Ngọc T5 - Sinh năm: 1977. Địa chỉ: Số 15/19 đường
V, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (Có mặt).
3.9. Nguyễn Thị Mỹ H - Sinh năm: 1964. Địa chỉ: Tổ 05 phường K,
quận C, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt).
3.10. Ông Nguyễn Đăng D - Sinh năm: 1966. Địa chỉ: Số 119A đường C,
quận H, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt).
3.11. Nguyễn Thị M - Sinh năm: 1968. Địa chỉ: T05 phường K,
quận C, thành phố Đà Nẵng (Vắng mặt).
3.12. Nguyễn Thị Ngọc T6 - Sinh năm: 1979. Địa chỉ: Tổ 02 H,
huyện H, thành phố Đà Nẵng (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 28/3/2023 của nguyên đơn ông Nguyễn
Đăng P, bản trình bày ý kiến, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Đăng P ông Trần Quang
T1 trình bày:
Ông Nguyễn Đăng P Nguyn Th H kết hôn vào năm 1996 tại
UBND phường Khuê Trung, tnh Qung Nam - Đà Nẵng cũ, nay UBND
phưng Khuê Trung, qun C, thành ph Đà Nẵng, theo giy chng nhận đăng
kết hôn s 1996 đăng ngày 17/10/1996. Trong thi k hôn nhân ông P
bà Hin có to lập được tài sn chung sau:
1. Thửa đất s 33, t bản đồ s 15, din tích 284m
2
đt trng cây hng
năm ta lc ti địa ch: T 14, phường Hòa Phát, qun C, thành ph Đà Nẵng
(Sau đây gi tt là thửa đất s 33, t bản đồ s 15) ( Giy chng nhn quyn
s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CC 871909
do S Tài nguyên Môi trường thành ph Đà Nẵng cp ngày 07/3/2016, đã
đưc chnh biến động vào ngày 24/12/2019 cho ông Nguyễn Đăng P,
Nguyn Th H )
2. Thửa đất s 1905, t bản đồ s 11, din tích 270m
2
đất trng cây hng
năm, ta lc ti địa ch: T 22, phường Hòa Phát, qun C, thành ph Đà Nng
3
(Sau đây gọi tt thửa đất s 1905, t bản đồ s 11) (có Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CC
871911 do S Tài nguyên Môi trường thành ph Đà Nẵng cp ngày
07/3/2016, đã được chnh biến động vào ngày 24/12/2019 cho ông Nguyn
Đăng P, bà Nguyn Th H )
3. Nhà và đt ti thửa đất s 20, t bản đ s B1-97, din tích 100m
2
đt
đô thị, ta lc ti địa ch: Khu đô thị sinh thái ven sông Hòa Xuân - Giai đoạn 2,
phưng Hòa Xuân, qun C, thành ph Đà Nẵng, nay là: Số 43 đường C, phường
H, quận C, thành phố Đà Nẵng (Sau đây gọi tắt là nhà và đất tại thửa đất số 20,
tờ bản đồ B1-97) ( Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s CA 443626 do S Tài ngun Môi trường
thành ph Đà Nẵng cp ngày 14/8/2015, đã đưc chnh biến động vào ngày
28/9/2015 cho ông Nguyễn Đăng P, bà Nguyn Th H ).
V giá tr quyn s dng đất thì ông P thng nht vi kết qu định giá, c
th:
1. Quyn s dụng đất trng cây hằng năm khác tại thửa đất s 33, t bn
đồ s 15 có giá tr: 166.992.000 đồng.
2. Quyn s dụng đất trng cây hằng năm khác tại thửa đất s 1905, t
bản đồ s 11 có giá trị: 79.380.000 đồng.
3. Quyn s dụng đất ti thửa đất s 20, t bản đồ s B1-97 giá tr:
3.215.700.000 đồng tài sn gn lin với đất giá tr 935.760.000 đồng,
tng cộng là 4.151.460.000 đồng.
Ngun gc to lp nhà đất ti thửa đt s 20, t bản đồ s B1-97 như
sau:
V đất: Tin mua đất là 620.000.000 đồng (gm: tiền mua đất
550.000.000 đồng tin dch v 70.000.000 đng). Trong đó: Ông P tích cóp
đưc 120.000.000 đồng và gia đình ông P gm ba, các anh ch em đã đóng góp số
tiền 500.000.000 đồng, cụ thể: Ông Nguyn Đăng Kế (là cha rut ông P), hin
đã mất: góp 100.000.000 đồng, bà Nguyn Th M H (là ch i ông P) p
30.000.000 đồng, ông Nguyễn Đăng D (anh trai ông P) góp 50.000.000 đồng; bà
Nguyn Th M (là ch gái ông P) p 70.000.000 đồng, ông Nguyễn Đăng L (là
anh trai ông P) góp 100.000.000 đồng và Nguyn Th Ngc Thúy (là em gái ông
P) p 150.000.000 đồng. Với số tiền đóng góp trên anh chị em ông P đã về nhà
đưa tiền mặt cho ông Kế. Đến giữa tháng 6/2015 khi ra văn phòng công chứng
nhận chuyển nhượng đất này, ông Kế Nguyễn Thị Ngọc T6 (là em gái
ông P) đến tòa nhà SUNGROUP để giao tiền cho bên bán. Sau khi hoàn thành
công chứng xong, ông Kế giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gọi ông
P về nhà (có sự chứng kiến các anh chị em) để trao cho ông P.
Về phần tiền xây nhà: Đến tháng 4/2016, ông P quyết định xây n. Tuy
nhiên, khi mở móng thì ông P chỉ 80.000.000 đồng, ông P về nhà tâm sự với
ông Kế xin được hỗ trợ cho thêm tiền xây nhà. Sau đó, ông Kế mở tủ lấy tiền
mặt cho ông P 100.000.000 đồng, dưới sự chứng kiến của ông Nguyễn Đăng
4
L . Ngoài ra, ông P điện thoại cho tất cả anh chị em xin hỗ trthêm. Trong đó,
bà Nguyễn Thị Ngọc Thúy 03 lần chuyển khoản vào tài khoản của ông P với
tổng số tiền 250.000.000 đồng, cụ thể: ngày 4/5/2016 chuyển số tiền
100.000.000 đồng ngày 8/7/2016 chuyển số tiền 100.000.000 đồng do nhân
viên của bà Thúy là bà Tạ Thị Hồng Phượng chuyển cho ông P, ngày 01/9/2016:
Thúy tiếp tục chuyển cho ông P số tiền 50.000.000 đồng. Ông Nguyễn Đăng
L qua nhà ông P cho tiền mặt ông P 100.000.000 đồng. Stiền gia đình
đã hỗ trợ cho ông P xây nhà là 450.000.000 đồng.
Do đó, tổng số tiền mà gia đình ông P đã hỗ trợ ông P mua đất, xây nhà là
950.000.000 đồng (Trong đó: tiền mua đất 500.000.000 đồng tiền xây nhà
là 450.000.000 đồng).
vy, ông Nguyễn Đăng P yêu cu Tòa án chia tài sn chung trong thi
k hôn nhân gia ông Nguyn Th H , theo đó, ông Nguyễn Đăng P đề
ngh Tòa án chia tài sn chung thửa đất s 33, t bản đồ s 15; thửa đất s
1905, t bản đồ s 11 nhà, đất ti thửa đất s 20, t bản đồ s B1-97 theo t
l 7/3, trong đó ông được hưởng 70% giá tr tài sn, Nguyn Th H đưc
ng 30% giá tr các tài sn nêu trên.
Quá trình giải quyết v án, ngày 28/8/2024, nguyên đơn ông Nguyễn
Đăng P đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản đối với thửa đất
s 33, t bản đồ s 15.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn
Đăng P ginguyên ý kiến rút một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản đối với
thửa đất số 33, tờ bản đồ số 15 nêu trên đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn về chia tài sản chung như sau:
Đối với nhà đất ti thửa đất s 20, t bản đồ s B1-97: Đây thành
quả của sự cố gắng chung từ gia đình ông P, đồng thời thể hiện ước nguyện cuối
đời của cha ông, nhằm bảo đảm chỗ ổn định cho các thế hệ sau. Do đó, ông
Nguyễn Đăng P yêu cu Tòa án chia nhà và đất ti thửa đt s 20, t bản đồ s
B1-97 theo t l 7/3, trong đó ông P được hưởng 70% giá tr tài sn, Nguyn
Th H được hưởng 30% giá tr tương ứng với giá trị là 1.245.438.000 đồng,
ông P đề nghị được nhận quyền sử dụng sở hữu nhà đất nêu trên thối trả
cho bà Hiền số tiền 1.245.438.000 đồng.
Đối với thửa đất s 1905, t bản đồ s 11: Đây tài sản chung của vợ
chồng ông P Hiền, ông P đề nghị chia theo tlệ 5:5. Ông P đề ngh đưc
nhn quyn s dng đt ti thửa đất s 1905, t bản đồ s 11 thối trả 50%
giá trị cho bà Hiền tương ứng số tiền là 39.690.000 đồng.
* Trong bản tự khai đề ngày 11/8/2023, bị đơn Nguyễn Thị H trình
bày: Bà xác nhận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với ông P gồm 3 thửa đất
số 33, số 1905 số 20. Đối với yêu cầu chia tài sản của ông P theo tỷ lệ 7:3
(Ông P 70%, 30%) thì đồng ý. Do đang bị tạm giam tại Trại tạm giam
Hòa Sơn nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt tại tất cả các phiên họp,
phiên xét xử.
5
* Tại đơn đ nghị xét xử vắng mặt số 517/CTHADS ngày 09/8/2024,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự quận C trình
bày: Đề nghị Tòa án tiến hành xét xvắng mặt tất cả phiên tòa, đề nghị Tòa án
xét xử theo quy định pháp luật để sở giải quyết việc thi hành án, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
* Tại đơn đề nghị bổ sung người tham gia tố tụng của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Trần Thị Phương T2 , bản trình bày ý kiến đề ngày
19/6/2023, quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của bà Trần
Thị Phương T2 Lê Khánh L trình bày:
Trần Thị Phương T2 người được thi hành án theo Bản án dân sự
phúc thẩm số 36/2022/DS-PT ngày 30/6/2022 của Tòa án nhân dân thành phố
Đà Nẵng về việc „Yêu cầu đòi tài sản” giữa T2 Nguyễn Thị H . Ngày
15/7/2022, T2 đã đơn thi hành án gửi đến Chi cục Thi hành án dân sự
quận C yêu cầu bà Hiền thực hiện nghĩa vụ. Ngày 18/7/2022, Chi cục Thi hành
án dân sự quận C ban hành Quyết định thi hành án theo yêu cầu số 663/QĐ-
CCTHADS đối với Hiền, theo đó, Hiền phải nghĩa vụ thanh toán cho
Trần ThPhương T2 số tiền 12.402.366.437 đồng, trong đó: nợ gốc
11.070.833.333 đồng lãi 1.331.533.104 đồng (tính từ ngày 06/11/2020 đến
ngày 18/01/2022). Tuy nhiên, bà Hiền không thực hiện. Đối với yêu cầu của ông
P về việc chia tài sản chung: tha đất s 33, t bản đồ s 15; tha đất s 1905, t
bản đồ s 11 nhà đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 theo tỷ lệ ông P
được hưởng 70% Hiền được hưởng 30% thì T2 không đồng ý, 03
tài sản nêu trên đều liên quan đến Hiền, ông P không căn cứ chứng minh.
T2 cho rằng tài sản chung của ông P Hiền phải chia đôi, cụ thể ông P
được hưởng 50% và bà Hiền được hưởng 50%.
* Tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Hoàng
T4 trình bày: thống nhất với yêu cầu khởi kiện của ba ông Nguyễn
Đăng P. Tuy nhiên, sau khi nghe ý kiến trình bày của Nguyễn Thị Ngọc
Thúy, đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận ý kiến của Thúy về việc chia tài
sản chung của ba m bà là ông Nguyễn Đăng P và bà Nguyễn Thị H đối với nhà
đất tại thửa đất số 20, tbản đồ B1-97 theo tỷ lệ ông P được hưởng 80%
bà Hiền được hưởng 20%.
* Tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đặng
Ngân trình bày: Ông thống nhất với yêu cầu khởi kiện của ba ông ông
Nguyễn Đăng P.
* Tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị
Châu G trình bày: thống nhất với yêu cầu khởi kiện của ba chồng ông
Nguyễn Đăng P. Sau khi kết thúc phần tranh luận, bà Châu Giang xin HĐXX về
do có công việc đột xuất, nên bà vắng mặt khi Tòa án tuyên án.
* Tại văn bản xác nhận về việc hỗ trợ tiền mua đất, xây nhà đề ngày
27/9/2023, văn bản trình bày đề ngày 20/5/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Nguyễn Đăng L trình bày:
6
Ông Nguyễn Đăng P làm nghề sửa chữa điện lạnh, gia đình sống thuê tại
địa chỉ: Số 261 đường Cách Mạng Tháng m, quận C, thành phố Đà Nẵng.
Đến năm 2015, ông P tích cóp được số tiền 220.000.000 đồng, ông P gặp ông
Kế ba ông nhờ hỗ trợ mua đất xây nhà. Ba ông đã cho số tiền 100.000.000 đồng,
ông hỗ trợ 300.000.000 đồng để ông P mua đất. Sau khi mua thì vợ chồng ông P
còn 80.000.000 đồng, nên ba ông cho thêm ông P 100.000.000 đồng ông
cho 200.000.000 đồng để hỗ trợ xây nhà. Căn nhà hoàn thành vào năm 2017.
Ngoài ra, ông được biết em gái ông là Nguyễn Thị Ngọc Thúy đã gửi cho
ông P số tiền 250.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản, chuyển 03 lần,
một lần bà Thúy trực tiếp chuyển, 02 lần là nhờ nhân viên của mình là bà Tạ Thị
Hồng Phượng chuyển tiền giúp. Như vậy, nhà và đất tại địa chỉ: Số 43 đường C,
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng thì ba ông đã hỗ trợ 200.000.000 đồng
và ông hỗ trợ 500.000.000 đồng, em gái bà Thúy hỗ trợ 250.000.000 đồng.
* Tại bản tự khai đề ngày 28/6/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Huỳnh Ngọc H trình bày: Do mối quan hệ quen biết với nhau, nên
ngày 25/5/2022, ông cho ông Nguyễn Đăng P Nguyn Thị H mượn số
tiền: 300.000.000 đồng. Ngày 01/7/2022, ông P bà Hiền ợn thêm
20.000.000 đồng. Tổng cộng 320.000.000 đồng. Ông P và Hiền giao
cho ông 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CC871911 do Sở
Tài nguyên Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp ngày 07/3/2016 đối với thửa
đất số 1905, tờ bản đồ s11, để làm tin. Sau nhiều lần nhắc nhở đòi tiền
không được nên ông gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận C. Vào ngày
19/7/2023, theo bản án dân sự sơ thẩm số 109/2023/DS-ST ngày 19/7/2023, Tòa
án quận C đã xét xử tuyên án như sau: Buộc vợ chồng ông P Hiền trả
lại cho ông số tiền 320.000.000 (Ba trăm hai mươi triệu đồng). Sau khi ông
Nguyễn Đăng P Nguyễn Thị H thanh toán đủ số tiền trên, ông Huỳnh
Ngọc H nghĩa vụ giao trả cho ông P Hiển Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất số CC871911 do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp ngày 07/3/2016.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông đề nghị Toà án giải quyết
theo quy định pháp luật. Khi ông P và Hiền trả nợ cho ông thì ông sẽ trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Tại phiên tòa, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị
Ngọc Thúy trình bày:
Nguồn gốc nhà đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 do ba bà ông
Nguyễn Đăng Kế cùng các anh chị em trong gia đình hỗ trợ ông P với tổng số
tiền 950.000.000 đồng (Trong đó: tiền mua đất 500.000.000 đồng tiền xây
nhà 450.000.000 đồng). Riêng khi mua đất đã hỗ trợ ông P 150.000.000
đồng và khi xây nhà hỗ trợ ông P tổng cộng 250.000.000 đồng, thông qua 03 lần
chuyển khoản vào tài khoản của ông P, cụ thể: ngày 4/5/2016 chuyển số tiền
100.000.000 đồng ngày 8/7/2016 chuyển số tiền 100.000.000 đồng do nhân
viên của Tạ Thị Hồng Phượng chuyển cho ông P, ngày 01/9/2016:
trực tiếp chuyển cho ông P số tiền 50.000.000 đồng. Ước nguyện cuối đời của
7
ba ông Nguyễn Đăng Kế để chỗ ổn định cho các con của ông P. Do đó,
bà đề nghị HĐXX xem xét chia nhà và đất nêu trên theo tỷ lông P được hưởng
80% và bà Hiền được hưởng 20%.
* Tại phiên tòa, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị
Ngọc T6 trình bày: thống nhất với lời trình bày của Nguyễn Thị Ngọc
Thúy. Tâm nguyện của ba ông Nguyễn Đăng Kế để lại nhà đất tại thửa
đất số 20, tờ bản đồ B1-97 làm chỗ ổn định cho các con của ông P. Do đó,
đề nghị HĐXX xem xét chia nđất nêu trên theo tỷ lông P được hưởng
80% và bà Hiền được hưởng 20%.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đăng D , bà
Nguyễn Thị Mỹ H , Nguyễn Thị M : Mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án
ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng những người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan nêu trên vẫn vắng mặt không do cũng không văn bản
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng trình tự quy định của pháp luật. Đối với
các đương sự: Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị
đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đúng các quy định
tại Điều 70, 71, 72, 73 của Bộ luật T tụng dân sự.
Quan điểm giải quyết vụ án:
Về tài sản chung: Đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận 1 phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ông P về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân với bị
đơn bà Nguyễn Thị H , cụ thể như sau:
Chia nhà và đất ti thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 và thửa đất s 1905, t
bản đồ s 11, theo t l 5:5, ông P được hưởng 50% giá tr tài sn chung
Hin đưc ng 50% giá tr tài sn chung. Giao nđt ti thửa đất số 20,
tờ bản đồ B1-97 thửa đất s 1905, t bản đ s 11 cho ông P s hu s
dng. Ông P nghĩa vụ thi tr cho Hin s tin chênh lch
2.115.420.000 đồng.
Đình chỉ xét x đối vi yêu cu ca ông P v chia tài sn thửa đất s
33, t bản đồ s 15.
Về án phí: Nguyên đơn và bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
8
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện thì nguyên đơn
khởi kiện đối với bị đơn để chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, căn cứ
vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 28 Bộ luật Ttụng dân sự khoản 1 Điều
38 Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật tranh chấp là Tranh chấp chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”.
[2] Về thẩm quyền: Tại thời điểm Toà án thụ lý giải quyết vụ án thì bị đơn
Nguyễn Thị H địa chỉ tại: Số 43 đường C, phường H, quận C, thành phố
Đà Nẵng, đến ngày 26/5/2023 thì Hiền btạm giam tại Trại tạm giam thuộc
Công an thành phố Đà Nẵng. Do đó, n cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp phát sinh giữa
nguyên đơn và bị đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận C,
thành phố Đà Nẵng.
[3] Bị đơn Nguyễn Thị H , người quyền lợi, nghĩa vliên quan Chi
cục Thi hành án dân sự quận C vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó,
căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Hiền và Chi cục Thi hành án dân sự quận C.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đăng D , Nguyễn Thị
Mỹ H , Nguyễn Thị M đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không do. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nêu trên.
[4] Quá trình giải quyết ván, ngày 28/8/2024, nguyên đơn ông Nguyễn
Đăng P đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản đối với thửa đất
s 33, t bản đồ s 15. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Nguyễn Đăng P giữ nguyên ý kiến rút một phần yêu cầu khởi kiện chia
tài sản đối với thửa đất số 33, tờ bản đồ số 15 nêu trên. HĐXX xét thấy việc rút
yêu cầu của ông Nguyễn Đăng P tự nguyện nên căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ
luật Tố tụng dân sự, HĐXX chấp nhận đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia
tài sản đối với thửa đất s 33, t bản đồ s 15 của nguyên đơn.
Về nội dung: Xét yêu cầu chia tài sản chung của ông Nguyễn Đăng P:
[5] Về xác định tài sản chung: Nguyên đơn ông Nguyễn Đăng P và bị đơn
Nguyễn Thị H đều thừa nhận trong thời kỳ hôn nhân ông đã tạo lập được
tài sản chung là: Nhà đất ti thửa đt s 20, t bản đồ B1-97 (Quyền sử dụng
đất đã được ghi nhn trong Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đt s CA 443626 do S Tài nguyên Môi
trường thành ph Đà Nẵng cp ngày 14/8/2015, đã được chnh lý biến động vào
ngày 28/9/2015 cho ông Nguyễn Đăng P, Nguyn Th H , riêng nhà chưa
đưc ghi nhn quyn s hu trong giy chng nhn nêu trên) và thửa đất s
1905, t bản đồ s 11 ( Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s CC 871911 do S Tài nguyên Môi
trường thành ph Đà Nẵng cp ngày 07/3/2016, đã được chnh lý biến động vào
9
ngày 24/12/2029 cho ông Nguyễn Đăng P, Nguyn Th H ). Do đó, đây
tình tiết không phải chứng minh quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Như vậy, HĐXX căn cứ xác định 02 tài sản nêu trên tài sản chung
ông Nguyễn Đăng P Nguyn Th H đã tạo lập được trong thời kỳ hôn
nhân.
[6] Về giá trị tài sản chung:
[6.1] Đối với nhà đt ti thửa đất s 20, t bản đồ B1-97: Theo Biên
bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 18/8/2023 Kết qu định giá ti Chng
thư thẩm định giá s 36/CT-TĐG-DNVC ngày 04/4/2024 thì quyn s dụng đất
ti thửa đất s 20, t bản đồ B1-97, din tích 100 m
2
, mục đích sử dng:
đất đô
th giá tr 3.215.700.000 đồng tài sn gn liền trên đất giá tr
935.760.000 đồng, c th nhà 02 tng, kết cấu tường xây gch trát vữa sơn
vôi, sàn tông ct thép, mái tông ct thép, nn gạch men, điện nước âm
ng, din tích s dng 210 m
2
. Tng giá tr nhà và đất là: 4.151.460.000 đồng
có tứ cận như sau: Hướng Tây Nam: giáp đường Bùi Công Trừng; hướng Tây
Bắc: giáp đất trống; hướng Đông Bắc: giáp cống thoát nước; hướng Đông Nam:
giáp nhà dân.
[6.2] Đối với thửa đất số 1905, tờ bản đồ số 11: Theo Biên bn xem xét,
thẩm định ti ch ngày 02/4/2024 Kết qu định giá ti Chứng thư thẩm đnh
giá s 36/CT-TĐG-DNVC ngày 04/4/2024 th hin: Thửa đất s 1905, t bản đ
s 11, din tích 270 m
2
, mục đích s dng: đt trồng cây lâu năm, t cận như
sau: phía Tây Nam: giáp đt trng; phía Tây Bắc: giáp đất trống; phía Đông
Bắc: giáp đt trống; phía Đông Nam: giáp đất trng, thửa đt không lối đi
vào, trên đất không có tài sn gì và có giá tr là 79.380.000 đồng.
[6.3] Như vậy, tổng giá trị tài sản chung tạo lập trong thời kỳ hôn nhân
của ông Nguyễn Đăng P Nguyễn Thị H là: 4.151.460.000 đồng +
79.380.000 = 4.230.840.000 đồng (Bốn tỷ hai trăm ba mươi triệu tám trăm bốn
mươi nghìn đồng).
[7] Về tỷ lệ phân chia tài sản chung:
[7.1] Đối với nhà đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97: Ông Nguyn
Đăng P yêu cầu chia i sản chung theo tỷ lệ 7: 3, cụ ththeo đó ông được chia
70% giá trị và Hiền là 30% g tr.
[7.1.1] Về tiền nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
20, tờ bản đồ B1-97: Quá trình giải quyết vụ án, ông P trình y: Tiền mua đất
620.000.000 đồng (gm tin mua đất 550.000.000 đồng tin dch v
70.000.000 đồng), trong đó: Ông P ch p đưc 120.000.000 đồng gia đình
ông P gm ba, c anh ch em đã đóng p số tiền 500.000.000 đồng, cụ thể:
Ông Nguyễn Đăng Kế (là cha rut ông P), hiện đã mất: p 100.000.000 đồng.
Nguyn Th M H (là ch i ông P) p 30.000.000 đồng. Ông Nguyễn Đăng D
(là anh trai ông P) góp 50.000.000 đồng. Bà Nguyn Th M (là chi ông P) góp
70.000.000 đng. Ông Nguyễn Đăng L ( anh trai ông P) góp 100.000.000 đng.
10
Nguyn Th Ngc Thúy (là em gái ông P) góp 150.000.000 đồng. XX t
thy: ngoài vic trình bày thì ông P, cũng như bà H , ông D , ông L , Thúy, bà M
không cung cấp đưci liu chng c chng minh.
[7.1.2] Về phần tiền xây nhà tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97: Quá trình
giải quyết vụ án, ông P trình bày: Sau khi đã mua đất, đến tháng 4/2016 ông P
quyết định xây nhà trên mảnh đất gia đình mua cho ông P. Tuy nhiên, khi
mở móng xây nhà thì ông P chỉ 80.000.000 đồng, ông P về nhà tâm sự với
cha xin được hỗ trợ cho thêm tiền xây nhà. Sau đó, cha ông P mở tủ lấy tiền mặt
cho ông P 100.000.000 đồng schứng kiến của ông L (anh trai của ông P).
Ngoài ra, ông P điện thoại cho tất cả anh chị em xin hỗ trthêm. Trong đó,
em gái là bà Nguyễn Thị Ngọc Thúy 03 lần chuyển khoản vào tài khoản của ông
P tổng cộng 250.000.000 đồng, cụ thể: ngày 4/5/2016 chuyển số tiền
100.000.000 đồng ngày 8/7/2016 chuyển số tiền 100.000.000 đồng do nhân
viên của bà Thúy là bà Tạ Thị Hồng Phượng chuyển cho ông P, ngày 01/9/2016:
Thúy tiếp tục chuyển cho ông P số tiền 50.000.000 đồng. Ông Nguyễn Đăng
L qua nhà ông P cho tiền mặt ông P 100.000.000 đồng. HĐXX nhận thy:
Ông P, ông L , Thúy không cung cấp đưc tài liu chng c chng minh v s
tiền đã gửi cho ông P để h tr xây nhà. Đối vi s tin bà Thy chuyn khon và
nh nn vn ca mình T Th Hng Png, mc thi gian chuyn
khon sau thi gian ông P Hin xin giy phép y dng ngày 22/3/2016, tuy
nhiên, vic chuyn khon không ni dung chuyn khon v vic n không
căn cứ chng minh Thúy h tr tiny nhà cho ông P.
[7.1.3] Ngi ra, ti văn bản xác nhận vviệc hỗ trợ tiền mua đất, xây nhà
đề ngày 27/9/2023, văn bản trình bày đề ngày 20/5/2024 của ông Nguyễn Đăng
L trình bày nội dung: Như vậy, nhà đất tại số 43 đường C, phường H,
quận C, thành phố Đà Nẵng thì ba ông đã hỗ trợ 200.000.000 đồng ông hỗ
trợ 500.000.000 đồng, em gái bà Thúy hỗ trợ 250.000.000 đồng. Tuy nhiên, tại
biên bản họp gia đình vào ngày 15/6/2024 xác nhận việc hỗ trợ mua đất xây
nhà tại địa chỉ nhà số 43 đường Nguyễn Công Trừng, phường Hoà Xuân, quận
C, thành phố Đà Nẵng của ông Nguyễn Đăng P Nguyễn Thị H do UBND
phường Khuê Trung, quận C, thành phố Đà Nẵng chứng thực ngày 24/6/2024
trong đó ông L đã xác nhận thể hiện về phần tiền mua đất ông L đóng
góp 100.000.000 đồng về phần tiền xây n ông L hỗ trợ ông P số tiền
100.000.000 đồng. Như vậy, HĐXX nhận thấy số tiền ông L trình bày đóng góp
vào việc nhà đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 của ông P Hiền
mâu thuẫn nhau.
[7.1.4] Theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s CA 443626 do S Tài nguyên Môi trường
thành ph Đà Nẵng cp ngày 14/8/2015, th hin đã được chnh biến động
vào ngày 28/9/2015 cho ông Nguyễn Đăng P, Nguyn Th H . Theo Giy
phép xây dng s 704/UBND-GPXD do UBND qun C cp ngày 22/3/2016 th
hin cp cho ông Nguyễn Đăng P Nguyn Th H . Ông P bà Hin s
11
dng ổn định nhà đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 t khi to lp cho
đến nay. Các anh ch em ông P không có ý kiến hay tranh chp gì. Hơn na, ông
P không cung cấp đượci liệu chứng minh nội dungng sức đóngp nhiều hơn
trong việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung của ông P. Còn bà
Nguyễn Thị H đang nghĩa vụ đối với người thứ ba, cụ thể: Bà Hiền có nghĩa
vụ thanh toán nợ đối với Trần Thị Phương T2 tại Bản án dân sự phúc thẩm
số 36/2022/DS-PT ngày 30/6/2022 của Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng
những người khác đã yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự quận C thi hành.
[7.1.5] Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 38, Điều 59 Lut Hôn nhân và gia
đình, HĐXX xác định ông P Hiền công sức ngang nhau trong việc tạo
lập khối tài sản chung. Do đó, HĐXX chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện về
tỷ lệ phân chia nhà đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 của nguyên đơn
ông Nguyễn Đăng P, theo đó chia cho ông P và bà Hiền mi người 50% tổng giá
trị tài sản, cụ thể ông P và Hiền mỗi người được chia 50% x 4.151.460.000
đồng = 2.075.730.000 đồng.
[7.2] Đối vi thửa đất s 1905, t bản đồ s 11: Ông P xác đnh là tài sản
chung của vợ chồng ông P Hiền, ông P đnghị chia theo tỉ lệ 5:5 ông
s thối trả 50% giá trị cho Hiền tương ứng số tiền là 39.690.000 đồng. Yêu
cầu chia như trên của ông P căn cứ, phù hợp khoản 3 Điều 38, Điều 59
Lut Hôn nhân và gia đình, n HĐXX chấp nhận.
[7.3] Giá trị tài sản chung ông P Hiền mỗi người được hưởng:
2.075.730.000 đồng +39.690.000 đồng = 2.115.420.000 đồng.
[8] Về giao hiện vật: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa, ông P
nguyện vọng nhận nhà và đất tại thửa đất s 57 t bản đồ s B1-24 quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 1905, tờ bản đồ số 11. HĐXX nhận thy: Hin nay ông
P đang sinh sng ổn định nhà đất tại thửa đất s 57 t bản đồ s B1-24
Hin hiện đang bị tm giam. Do đó, HĐXX chp nhn yêu cu khi kin ca
ông P, giao cho ông Nguyễn Đăng P sở hữu và sử dụng:
- Thửa đất s 20, t bản đồ s B1-97, din tích 100 m
2
, mục đích sử
dụng: đất ở tại đô thị, tọa lạc tại địa chỉ: Khu đô thị sinh thái ven sông Hòa Xuân
- Giai đoạn 2, phường Hòa Xuân, qun C, thành ph Đà Nẵng, nay là: Số 43
đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng (có Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s CA 443626 do
S Tài nguyên Môi trường thành ph Đà Nng cp ngày 14/8/2015, đã đưc
chnh biến động vào ngày 28/9/2015 cho ông Nguyn Đăng P, Nguyn Th
H ) tài sản gắn liền trên đất là nhà 02 tng, kết cấu tường xây gch trát vữa
sơn vôi, sàn bê tông ct thép, mái bê tông ct thép, nn gạch men, điện nước âm
ng, din tích s dng 210 m
2
( sơ đồ kèm theo). Nhà đất nêu trên
tổng giá trị 4.151.460.000 đồng, tứ cận như sau: Hướng Tây Nam: giáp
đường Bùi Công Trừng; hướng Tây Bắc: giáp đất trống; hướng Đông Bắc: giáp
cống thoát nước; hướng Đông Nam: giáp nhà dân.
12
- Thửa đất số 1905, tờ bản đồ số 11 din tích 270 m
2
, mục đích s dng:
đất trồng cây lâu năm, ta lc ti địa ch: t 22, phường Hòa Phát, qun C, thành
ph Đà Nẵng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CC 871911 do S Tài nguyên Môi trường
thành ph Đà Nẵng cp ngày 07/3/2016, đã đưc chnh biến động vào ngày
24/12/2019 cho ông Nguyễn Đăng P, Nguyn Th H ) giá trị 79.380.000
đồng.
[9] V nghĩa vụ thi tr: Ông Nguyễn Đăng P phải thanh toán giá trị
chênh lệch tài sản chung cho bà Nguyễn Thị H 2.115.420.000 đồng.
[10] Đối với ý kiến của người có quyn lợi, nghĩa vliên quan Nguyn
Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Ngọc T6 Nguyễn Hoàng T4 về việc đề nghị
HĐXX xemt chia nhà và đất tại thửa đất số 20, tờ bản đồ B1-97 theo tỷ lệ ông
P được hưởng 80% Hiền được hưởng 20%. HĐXX nhận thấy ý kiến của
Thúy, T6, T4 không phù hợp với nhận định tại mục [7.1] nên HĐXX
không chấp nhận.
[11] Về đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận C, thành phố
Đà Nẵng về việc giải quyết vụ án: HĐXX nhận thấy đnghị của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân quận C, thành phố Đà Nẵng phù hợp với phân tích nêu trên
nên HĐXX chấp nhận.
[12] Về án phí: Ông Nguyễn Đăng P và bà Nguyễn Thị H mỗi người phải
chịu án phí tương ứng phần giá trị được hưởng 72.000.000 + 2% x
(2.115.420.000 - 2.000.000.000) đồng = 74.308.400 đồng theo quy định tại
khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[13] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 6.000.000
đồng chi pđịnh giá tài sản 24.225.000 đồng: Ông Nguyễn Đăng P tự
nguyện chịu, đã nộp và chi xong.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Điu 28, 35, 39, 147, 157, 165, 227, 228, 244, 271, 272 273 B lut
T tng dân s;
- Khon 1 và khoản 2 Điều 38, Điu 59 Lut Hôn nhân và gia đình;
- Khoản 5 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Đăng P đối vi
Nguyn Th H v vic chia tài sn chung ca v chng trong thi k hôn
nhân.
13
1. Xác định khi tài sn chung ca ông Nguyễn Đăng Pbà Nguyn Th
H gm:
- Thửa đất số 1905, tờ bản đồ số 11, diện tích 270m
2
đất trồng cây hằng
năm tọa lạc tại địa chỉ: T22, phường Hòa Phát, quận C, thành phố Đà Nẵng
(Theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác
gn lin với đất s CC 871911 do S Tài nguyên Môi trường thành ph Đà
Nng cp ngày 07/3/2016, đã được chnh lý biến động vào ngày 24/12/2029 cho
ông Nguyễn Đăng P, bà Nguyn Th H ), có giá tr là 79.380.000 đồng.
- Thửa đất s 20, t bản đồ B1-97 ta lc tại địa ch: Khu đô thị sinh thái
ven sông Hòa Xuân - Giai đoạn 2, phường Hòa Xuân, qun C, thành ph Đà
Nng, nay là: Số 43 đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng (có Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s CA 443626 do S Tài nguyên Môi trưng thành ph Đà Nẵng cp
ngày 14/8/2015, đã được chnh lý biến động vào ngày 28/9/2015 cho ông
Nguyễn Đăng P, Nguyn Th H ) tài sản gắn liền trên đất nhà 02 tng,
kết cấu tường xây gch trát vữa sơn vôi, sàn tông ct thép, mái tông ct
thép, nn gch men, điện nước âm tường, din tích s dng 210 m
2
. Nhà đất
nêu trên có tổng giá trị 4.151.460.000 đồng
2. V giao hin vt:
Giao cho ông Nguyễn Đăng P sở hữu và sử dụng:
- Thửa đất s 20, t bản đồ s B1-97, din tích 100 m
2
, mục đích s
dụng: đất ở tại đô thị, tọa lạc tại địa chỉ: Khu đô thị sinh thái ven sông Hòa Xuân
- Giai đoạn 2, phường Hòa Xuân, qun C, thành ph Đà Nẵng, nay là: Số 43
đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng (có Giy chng nhn quyn s
dng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s CA 443626 do
S Tài nguyên Môi trường thành ph Đà Nng cp ngày 14/8/2015, đã đưc
chnh biến động vào ngày 28/9/2015 cho ông Nguyn Đăng P, Nguyn Th
H ) tài sản gắn liền trên đất là nhà 02 tng, kết cấu tường xây gch trát vữa
sơn vôi, sàn bê tông ct thép, mái bê tông ct thép, nn gạch men, điện nước âm
ng, din tích s dng 210 m
2
(đồ kèm theo), tứ cận như sau: Hướng
Tây Nam: giáp đường Bùi Công Trừng; hướng Tây Bắc: giáp đất trống; hướng
Đông Bắc: giáp cống thoát nước; hướng Đông Nam: giáp nhà dân.
- Thửa đất số 1905, tờ bản đồ số 11 din tích 270 m
2
, mục đích s dng:
đất trồng cây lâu năm, ta lc ti địa ch: t 22, phường Hòa Phát, qun C, thành
ph Đà Nng (Theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s CC 871911 do S Tài nguyên Môi trưng
thành ph Đà Nẵng cp ngày 07/3/2016, đã đưc chnh biến động vào ngày
24/12/2029 cho ông Nguyễn Đăng P, bà Nguyn Th H ).
Ông Nguyễn Đăng P đưc quyn liên h cơ quan nhà nước có thm quyn
để thc hiện đăng ký quyền s hu, s dụng theo quy định ca pháp lut.
14
3. V nghĩa vụ thi tr: Ông Nguyễn Đăng P phi thanh toán giá tr chênh
lch tài sn chung cho Nguyn Th H 2.115.420.000 đồng (Hai t mt
trăm mười lăm triệu bốn trăm hai mươi nghìn đồng)
K t ngày bn án hiu lc pháp luật (đối với trưng hợp quan thi
hành án quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày đơn
yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi khon tin phi tr cho
người được thi hành) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khon tin, hàng
tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi suất quy định ti Điều 357, Điều 468 ca B lut Dân s
năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
4. Đình chỉ xét x đối vi yêu cu chia tài sn là: Thửa đất số 33, tờ bản
đồ số 15, diện tích 284m
2
đất trồng cây hằng năm, toạ lạc tại địa chỉ: Tổ 14,
phường Hòa Phát, quận C, thành phố Đà Nẵng (Theo Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CC 871909
ngày 07/3/2016, chỉnh biến động cho ông Nguyễn Đăng P, Nguyễn Thị H
ngày 24/12/2019).
5. Về án phí sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Đăng P phi chu án phí yêu cu chia tài sn chung
74.308.400 đồng, đưc khu tr vào s tin tm ng án phí 19.650.000 đồng mà
ông Nguyễn Đăng P đã nộp theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s
0009461 ngày 17/4/2023 ca Chi cc thi hành án dân s qun C, thành ph Đà
Nng. Ông Nguyễn Đăng P còn phi np s tiền án phí thm 54.658.400
đồng.
- Nguyn Th H phi chu án phí yêu cu chia tài sn chung
74.308.400 đồng.
6. Về chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 6.000.000 đồng chi phí định giá
tài sản 24.225.000 đồng: Ông Nguyễn Đăng P t nguyn chu, đã nộp đã
chi xong.
7. Nguyên đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Châu G không mặt khi tòa án tuyên
án, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điều 6,
7 9 Lut Thi hành án dân s. Thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
15
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Thanh Tuyền
Tải về
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất