Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mang Thít (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 85/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chia tài sản sau khi ly hôn giữa Lê thị Bích H với Nguyễn Bảo T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 85/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-9-2024
V/v tranh chấp chia tài sản chung
sau khi ly hôn và QSD đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Tám
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dương Sinh Huy
Bà Trần Thị Mỹ Trang
Thư phiên tòa: Thị Thanh Thủy Thư Tòa án nhân dân
huyện Mang Thít.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít: Nguyễn Hồng
Phấn – Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang
Thít xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
122/2023/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2023, về việc: “Tranh chấp chia
tài sản chung sau khi ly hôn và QSD đất” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
83/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: chị Thị Bích H, sinh năm 1990 (có mặt)
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
Địa chỉ hiện nay: ấp E, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long
*Bị đơn: anh Nguyễn Bảo T, sinh năm 1980 (có mặt).
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của anh T: Luật sư Nguyễn Đoàn
Bá D - Văn phòng L Đoàn luật sư tỉnh V.
*Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Lê Thanh N, sinh năm 1966
2/ Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1963.
Địa chỉ: ấp E, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long
2
Người đại diện theo uquyền của ông N, K : Anh Nguyễn Tấn T1
(Theo văn bản uỷ quyền ngày 18/9/2024, có mặt)
Địa chỉ: ấp P, xã Đ, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Địa chỉ liên lạc: số B, Khóm A, đường P, phường D, thành phố V, tỉnh
Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền lợi ich hợp pháp của ông N, K: Luật Trần
Ngọc T2 Công ty L1 thuộc Đoàn luật sư tỉnh V.
Địa chỉ: số G E, khóm M, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Đia chỉ liên lạc: số B, đường P, Phường D, thành phố V.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị
Thị Bích H trình bày: Tôi và anh Nguyễn Bảo T đã ly hôn được Toà án nhân dân
huyện Mang Thít giải quyết bằng bản án số 12/2023/HNGĐ-ST ngày
31/03/2023 chấp nhận cho tôi được ly hôn với anh T, giao con cho tôi nuôi
dưỡng, buộc anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 4.000.000 đồng. Về tài sản
chung do tôi chưa yêu cầu để chúng tôi thoả thuận nhưng sau khi bản án có hiệu
lực pháp luật đến nay về tài sản chung chúng tôi không thoả thuận được nên nay
tôi khởi kiện yêu cầu giải quyết như sau:
Tôi anh T chung sống tạo lập được tài sản thửa đất 79, tờ bản đồ
số 13, diện tích 124,7m
2
gắn liền căn nhà cấp 4 hiện nay anh T đang quản
sử dụng do anh Nguyễn Bảo T đứng tên giấy chứng nhận QSD đất quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất, đất tọa lạc tại ấp L, L, huyện M, tỉnh
Vĩnh Long. Nay tôi yêu cầu chia đôi thửa đất 79 căn nhà, tôi yêu cầu nhận
hiện vật đồng ý hoàn trả giá trị nhà và đất cho anh T.
Đối với kết quả đo đạc của 02 thửa đất tôi thống nhất không có yêu cầu đo
đạc lại.
Giá trị tài sản tranh chấp giá đất tôi thống nhất với giá hội đồng định
giá không yêu cầu định giá lại.
Đối với thửa đất 338, tờ bản đồ số 14, diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, đất
toạ lạc tại ấp H, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long là tài sản của cha, mẹ tôi mua tôi
và anh T chỉ đứng tên dùm, nay vợ chồng ly hôn tôi tự nguyện trả lại cho ông N,
K. Do không phải tài sản chung nên tôi không đồng ý chia theo yêu cầu
của anh T. Tiền trả tiền đất là tiền của cha, mẹ tôi. Cha, mẹ tôi là người trực tiếp
trả tiền cho chủ đất tại phòng công chứng không có biên nhận tiền mà chỉ có hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra tôi không chứng cứ
khác chứng minh nguồn tiền chuyển nhượng đất nộp cho Toà án.
Tuy thửa đất 79 do anh T đứng tên trước khi chúng tôi đăng kết hôn
nhưng nguồn tiền chuyển nhượng thửa đất này tiền do tôi anh T vay của
người ta để đặt cọc và chuyển nhượng sau khi kết hôn vợ chồng cùng làm để trả
nợ, tôi còn bán 10 chỉ vàng 24 kara để trả nợ tiền mượn trước trả tiền chuyển
3
nhượng đất. Trong trường hợp công nhận thửa đất 79 tài sản riêng của anh T
thì tôi yêu cầu anh T phải trả lại cho tôi 10 chỉ vàng cưới.
Hiện nay 02 giấy chứng nhận QSD đất thửa đất bản gốc của thửa 79
thửa 338 do tôi trực tiếp quản lý. Trong trường hợp công nhận 02 thửa đất này
cho ai thì tôi đồng ý giao bản gốc giấy chứng nhận lại cho người đó, do đất đang
tranh chấp nên tôi chỉ tạm thời bảo quản.
Đối với yêu cầu độc lập của ông N, bà K tôi thống nhất.
Ngoài các chứng cứ tôi đã nộp cho Toà án chứng minh tài sản chung giữa
tôi anh T tài sản đứng tên dùm ông N, K cho đến hiện nay tôi không
còn chứng cứ nào khác.
Quá trình giải quyết bđơn anh Nguyễn Bảo T trình bày: tôi không đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của chị H. Tôi xác định thửa đất 79 tài sản riêng của
tôi trước khi tôi cưới H. Cụ thể, tôi cưới H vào ngày được cấp giấy chứng nhận
kết hôn vào ngày 20/02/2017 còn thửa đất 79 tôi được cấp giấy vào ngày
31/8/2016. Tài sản này do tôi chuyển nhượng trước hôn nhân tài sản
nhân của tôi, do đó tôi không đồng ý chia cho chị H. Đồng thời, khi tôi chuyển
nhượng thửa đất 79 thì toàn bộ tài sản là nhà và công trình phụ là có sẳn, sau khi
cưới chị H về chung sống chúng tôi không sửa chữa hay tu bổ thêm do đó
không làm giá trị tài sản tăng lên.
Sau khi cưới H thì tôi với H cùng chuyển nhượng thửa 338, tờ bản đồ
số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, đất tolạc tại ấp H, T, huyện L, tỉnh
Vĩnh Long với giá 100.000.000 đồng giá trị hiện nay là 300.000.000 đồng.
Nay tôi yêu cầu Toà án giải quyết chia đôi tài sản thửa 338, tôi đồng ý
giao đất cho H nhận hiện vật yêu cầu H trả ½ giá trị đất lại cho tôi.
Tôi đồng ý kết quả khảo sát đo đạc thống nhất với giá hội đồng định
giá, tôi không yêu cầu đo đạc và định giá lại đối với 02 thửa đất số 79 và 338.
Khi cưới chị H tôi có tặng cho 10 chỉ vàng cưới, sau khi cưới vợ chồng đã
bán 10 chỉ vàng để trả nợ Ngân hàng khi cưới vtôi không tiền nên vay
tiền để trang trải chi phí cho đám cưới mua thêm 01 số vật dung điện tử phục
vụ cho sinh hoạt gia đình như tủ lạnh, máy giặt..........Do đó 10 chỉ vàng này hiện
nay không còn nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với yêu cầu độc lập của ông N, bà K tôi không đồng ý. Mọi giao dịch
liên quan đến việc chuyển nhượng thửa đất 338 với bà H1 là do tôi trực tiếp giao
dịch, tiền chuyển nhượng đất tiền của vợ chồng tôi, tôi không nhận tiền
hay vay tiền của ông N, K. Khihợp đồng chuyển nhượng với H1 tôi
trực tiếp giao tiền chuyển nhượng đất cho H1 tại phòng công chứng, H1
giao giấy chứng nhận QSD đất cho tôi trực tiếp giao thửa đất 338 cho tôi
quản lý sử dụng.
Hàng rào trụ đá kẻm gai do tôi rào, trong trường hợp công nhận thửa
đất 338 cho ai thì người đó được quyền sử dụng hàng rào tôi không tranh chấp.
4
Ngoài các chứng cứ tôi đã cung cấp cho Toà án tôi không còn chứng cứ gì
khác để cung cấp.
Quá trình giải quyết người đại diện theo uquyền của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Lê Thanh N và Nguyễn Thị K là chị Ngụy Hồng T3 trình bày:
Thửa đất 338 do ông N, K chuyển nhượng của Bùi Thị H1 với giá
132.760.000 đồng vào năm 2018, mọi giao dịch do ông N trực tiếp thực hiện với
H1 qua ông Mai Hữu B người giới thiệu. Ông N vớiH1 thoả thuận ông
N giao tiền cọc cho H1 5.000.000 đồng vào ngày 29/03/2018 khi nào
hợp đồng sẽ trả hết số tiền còn lại. Do tin tưởng Bảo T nên ông N nhờ vợ
chồng Bảo T Bích H đứng tên dùm. Do đó thực hiện các thủ tục chuyển
nhượng đất do Bảo T, Bích H trực tiếp hợp đồng chuyển nhượng với
H1 khai đăng được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V cấp giấy
chứng nhận QSD đất vào ngày 06/4/2018 nhưng đất từ khi chuyển nhượng cho
đến nay vẫn do ông N, K trực tiếp quản lý, sử dụng. Sau khi anh T và chị H
ly hôn ông N, K đã nhiều lần yêu cầu anh T, chị H sang tên thửa đất 338 trả
lại cho ông, bà nhưng anh T không đồng ý. Do đó, nay ông N, bà K yêu cầu anh
Nguyễn Bảo T chị Thị Bích H trả lại thửa đất thửa 338, tờ bản đsố 14
diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, đất toạ lạc tại ấp H, T, huyện L, tỉnh Vĩnh
Long do Nguyễn Bảo T Thị Bích H đứng tên giấy chứng nhận QSD đất
cho ông N, K. Ông N chỉ biên nhận với H1 vào ngày 29/3/2018, ngoài
ra ông N không còn biên nhận hay giấy tờ nào khác chứng minh bà H1 nhận tiền
chuyển nhượng đất từ ông N cung cấp cho Toà án. Kết quả đo đạc thửa đất 338
ông N, K thống nhất thống nhất giá trị tài sản theo giá hội đồng định giá.
Đối với hàng rào trụ đá kẻm gai do ông N xây dựng trong trường hợp Toà án
công nhận thửa đất 338 thuộc về ai thì người đó tiếp tục sdụng ông N không
tranh chấp cũng không di dời. Ngoài các chứng cứ ông N đã cung cấp cho Toà
án, ông N không còn chứng cứ gì thêm để cung cấp cho Toà.
Theo trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 29/12/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện M phần đất tranh chấp thuộc thửa đất số 79, tờ
bản đồ số 13, diện ch 124,7m
2
, mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm ( hiện
trạng 36,4 m
2
nhà tường 27,8 m
2
nhà tạm ) tọa lạc ấp L L do ông
Nguyễn Bảo T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 31/5/2016.
Theo trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 16/4/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai huyện L phần đất tranh chấp thuộc thửa 338, tbản
đồ số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, đất toạ lạc tại ấp H, xã T, huyện L, tỉnh
Vĩnh Long do anh Nguyễn Bảo T chị Thị Bích H đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thống nhất
biên bản định giá ngày 21/3/2024 của Hội đồng định giá do Tòa án nhân nhân
huyện L biên bản định giá ngày 27/10/2023 của Hội đồng định giá do Tòa án
nhân dân huyện Mang Thít thành lập thể hiện như sau :
-Thửa đất 338 có giá là 138.000 đồng/m
2
5
- Tài sản trên thửa đất 79 :
+Đất có giá là 88.000 đồng/m
2
+Nhà chính có giá 153.173.393 đồng
+Hàng rào 1 có giá là 4.316.212 đồng
+Hàng rào 2 có giá là : 3.690.489 đồng
Tại phiên tòa thẩm m nay nguyên đơn chị Thị Bích H vẫn giữ
nguyên ý kiến yêu cầu khởi kiện. Bị đơn anh Nguyễn Bảo T giữ nguyên ý kiến
trình bày không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giữ nguyên yêu
cầu phản tố không thay đổi, bổ sung gì thêm.
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Thanh N Nguyễn Thị Kim G nguyên ý kiến yêu cầu độc
lập của ông N, bà K.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: đề nghị Hội
đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và yêu cầu độc
lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị
đơn.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nhười quyền lợi và nghĩa
liên quan ông Thanh N Nguyễn Thị K trình bày: đề nghị Hội đồng xét
xử không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, chấp nhận yêu cầu độc lập của
ông N, bà K.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết ván Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, thư đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật, việc thu thập
chứng cứ và thực hiện mở phiên tòa bảo đảm đúng thủ tục tố tụng.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Thị Bích H về việc yêu cầu chia tài sản chung thửa đất số 79,
tờ bản đồ số 13, diện tích 124,7m
2
gắn liền căn nhà cấp 4 do anh Nguyễn Bảo T
đứng tên. Chấp nhận yêu cầu phản tố của anh Nguyễn Bảo T về việc yêu cầu
chia thửa đất 338, tờ bản đồ số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp
H, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long. Chị Thị Bích H được quyền quản lý, sử
dụng thửa đất 338, tờ bản đồ số 14, diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp
H, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Chị Thị Bích H nghĩa vụ hoàn trả ½ giá trị thửa đất 338 cho anh
Nguyễn Bảo T số tiền 6.568.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Thanh N Nguyễn Thị
K về việc yêu cầu anh T chị H giao trả thửa đất 338, tờ bản đồ số 14 diện tích
95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long cho ông
N, bà Kim
Về chi phí tố tụng án phí dân sthẩm: các đương sự phải nộp theo
quy định của pháp luật.
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
1/ Về thẩm quyền: Chị Lê Thị Bích H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp chia tài sản chung QSD đất với bị đơn là anh Nguyễn Bảo T theo
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; anh T nơi trú tại ấp L, L,
huyện M nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ giải quyết theo thẩm
quyền.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu của chị H yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn, Hội đồng xét
xử xét thấy:
[2.1] Xét thửa đất số 79, tbản đồ số 13, diện tích 124,7m
2
gắn liền
căn nhà cấp 4 hiện nay anh T đang quản lý, sử dụng do anh Nguyễn Bảo T đứng
tên giấy chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất, tọa lạc tại ấp L, L, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Chị H cho rằng thửa đất
này tiền do chị anh T vay của người khác đđặt cọc chuyển nhượng.
Sau khi kết hôn vợ chồng cùng làm để trả nợ. Quá trình giải quyết anh T không
thừa nhận việc này cho rằng do nhân anh mua trước khi anh chị H
vợ chồng. Chị H anh T xác định thửa đất 79 thì toàn bộ tài sản nhà công
trình phụ sẳn, sau khi cưới chị H anh T về chung sống không sửa
chữa hay tu bổ thêm do đó không làm giá trị tài sản tăng lên.
Xét thấy ch H anh T được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
20/02/2017, còn thửa đất 79 gắn liền căn nhà anh T đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 31/8/2016, do vậy tại thời điểm anh T đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì giữa chị H anh T chưa phải hôn nhân
hợp pháp. Ngoài lời trình bày tchị H không cung cấp chứng cứ chứng minh
chị có cùng anh T mua thửa đất này nên xét yêu cầu của chị H cho rằng thửa đất
79 là tài sản chung của vợ chồng không có căn cứ nên việc chị H yêu cầu anh
T chia tài sản chung là thửa đất 79 là không được chấp nhận.
[2.2] Xét thửa đất 338, tờ bản đồ số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ
lạc tại ấp H, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long do chị H anh T đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Xét thấy trong quá trình giải quyết tại phiên
tòa chị H, ông N K cho rằng thửa đất này do ông N, K chuyển
nhượng của bà Bùi Thị H1, chỉ nhờ chị H và anh T đứng tên dùm, tuy nhiên ông
N chỉ cung cấp được biên nhận với H1 vào ngày 29/3/2018 (bản photo), tại
đơn xin xác nhận ngày 12/4/2023 của ông Mai Hữu B Bùi Thị H1 xác
nhận có việc ông N đứng ra chuyển nhượng đất của bà H1, tuy nhiên vấn đề này
anh T không thừa nhận cho rằng do vợ chồng anh trực tiếp chuyển nhượng
của H1 cùng đứng tên. Ngoài ra ông N không cung cấp được tài liệu
chứng cứ nào thể hiện ông N, bà K nhờ chị H và anh T đứng tên dùm, vì vậy xét
7
việc ông N, K yêu cầu chị H anh T trả lại thửa đất 338 nêu trên không
có căn cứ nên không được chấp nhận.
Từ đó xác định thửa đất 338 tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa
anh T chị H. Tại phiên tòa chị H xác định thửa đất 338 giá là 123.740.000
đồng theo glúc chuyển nhượng đất của H1. Anh T thống nhất giá trị thửa
đất theo giá hội đồng định giá 13.137.600 đồng (138.000 đồng/m
2
x 95,2m
2
).
Xét về công sức đóng góp nguyên đơn cho rằng của cha mẹ chuyển nhượng của
H1 nhờ đứng tên dùm, bị đơn cho rằng vợ chồng cùng chuyển nhượng đất
của H1 từ nguồn tiền tiết kiệm của vợ chồng. Do đó, không xác định ai
công sức đóng góp nhiều hơn nên Hội đồng xét xchia theo tỷ lệ bằng nhau.
Chị H được hưởng ½, anh T ½ giá trị thửa đất 338. Chị H xác định thửa đất
giá thực tế lúc chuyển nhương 123.740.000 đồng, anh T xác định thửa đất
giá 13.137.600 đồng, do anh T tự nguyện giao thửa đất cho chị H quản sử
dụng nên cần xác định thửa đất giá theo gbị đơn thống nhất lợi cho
chị H nên ghi nhận. Giao thửa đất 338 cho chị H quản sử dụng, chị H
nghĩa vụ hoàn trả ½ giá trị thửa đất 338 cho anh T với số tiền là 6.568.000 đồng
(13.137.600 đồng /2).
Xét, chị H cho rằng trong trường hợp công nhận thửa đất 79 tài sản
riêng của anh T thì chị yêu cầu anh T phải trả lại 10 chỉ vàng cưới. Anh T cho
rằng vợ chồng đã bán 10 chỉ vàng để trả nNgân hàng, trang trải chi phí cho
đám cưới và mua thêm 01 số vật dụng điện tử phục vcho sinh hoạt gia đình
như tủ lạnh, máy giặc.........., hiện nay không còn. Tại phiên tòa chị H cũng thừa
nhận hiện nay số vàng trên không n, do hai bên xác định hiện không còn nên
không xem xét giải quyết.
Tnhững nhận định Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị H về việc yêu cầu chia tài sản chung thửa đất số 79, tờ bản đồ số 13,
diện tích 124,7m
2
gắn liền căn nhà cấp 4 do anh Nguyễn Bảo T đứng tên giấy
chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của anh T về việc yêu cầu chia thửa đất 338,
tờ bản đsố 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, T, huyện L,
tỉnh Vĩnh Long. Chia cho chị H được quyền quản sử dụng thửa đất 338, t
bản đồ số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, T, huyện L,
tỉnh Vĩnh Long. Chị H nghĩa vụ hoàn trả ½ giá trị thửa đất 338 cho anh T số
tiền là 6.568.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Thanh N Nguyễn Thị
K về việc yêu cầu anh T chị H giao trả thửa đất 338, tờ bản đồ số 14 diện tích
95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long cho ông
N, bà K.
Xét đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích cho bị đơn căn cứ
chấp nhận.
Xét đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích cho ông N, bà K không
có căn cứ chấp nhận.
8
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về chi phí tố tụng: Số tiền 2.400.000 đồng chi chí khảo sát, đo đạc
định giá đối với thửa đất 79, do yêu cầu của chị H không được chấp nhận nên
chị H phải nộp. Số tiền 3.470.000 đồng chi chí khảo sát, đo đạc định gđối
với thửa đất 338, do chia đôi cho chị H anh T nên chị H phải phải nộp ½ số
tiền 1.870.000 đồng, anh T phải nộp ½ số tiền là 1.870.000 đồng. Anh T đã
nộp số tiền 3.470.000 đồng nên buộc chị H phải nộp 1.870.000 đồng hoàn trả
cho anh T.
[4] Về án phí: Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 12, khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
- Buộc chị H phải nộp 5% án phí dân sự thẩm trên số tài sản được chia
là 328.000 đồng (5% x 6.568.000 đồng)
- Anh T phải nộp 5% án phí dân sự sơ thẩm đối với trị giá tài sản được chia
328.000 đồng (5% x 6.568.000 đồng)
Ông N, K phải nộp số tiền 300.000 đồng án phí dân sự thẩm đối với
yêu cầu độc lập không được chấp nhận, tuy nhiên K là người cao tuổi được
miễn ,ông N phải nộp số tiền 150.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 157,
Điều 166 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015; Điều 203 của Luật đất đai; Điều 33, Điều 59 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; Điểm đ Khoản 1 Điều 12, Khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị Bích H về việc yêu
cầu chia tài sản chung là thửa đất số 79, tờ bản đồ s13, diện tích 124,7m
2
gắn
liền căn nhà cấp 4 do anh Nguyễn Bảo T đứng tên giấy chứng nhận QSD đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Buộc chị H phải có nghĩa vụ giao trả lại bản gốc giấy chứng nhận thửa đất
số 79, tờ bản đồ số 13, diện tích 124,7m
2
gắn liền căn nhà cấp 4 do anh Nguyễn
Bảo T đứng tên giấy chứng nhận QSD đất quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất cho anh Nguyễn Bảo T.
2/Chấp nhận yêu cầu phản tố của anh Nguyễn Bảo T về việc yêu cầu chia
thửa đất 338, tờ bản đồ số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, xã
T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
9
Giao cho chị Lê Thị Bích H được quyền quản lý, sử dụng thửa đất 338, tờ
bản đồ số 14, diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, gồm các mốc 1,2,3,4,1; toạ lạc tại
ấp H, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 16/4/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L)
Chị Thị Bích H nghĩa vụ hoàn trả ½ giá trị thửa đất 338 tờ bản đồ
số 14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, T, huyện L, tỉnh Vĩnh
Long cho anh Nguyễn Bảo T số tiền 6.568.000 đồng (Sáu triệu năm trăm sáu
mươi tám nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3/ Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Thanh N Nguyễn
Thị K về việc yêu cầu chị Lê Thị Bích H anh Nguyễn Bảo T giao trả thửa đất
338, tờ bản đồ s14 diện tích 95,2m
2
, loại đất vườn, toạ lạc tại ấp H, T,
huyện L, tỉnh Vĩnh Long cho ông N, bà K.
Các đương sự quyền, nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền khai
đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4/ Về chi phí tố tụng: Chị Thị Bích H phải nộp stiền 4.270.000 đồng
chi chí khảo sát, đo đạc định giá. Anh Nguyễn Bảo T phải nộp 1.870.000
đồng. Anh T đã nộp số tiền 3.470.000 đồng nên buộc chị H phải nộp 1.870.000
đồng hoàn trả cho anh T.
3/ Về án phí:
- Buộc chị Thị Bích H phải nộp số tiền 328.000 đồng (Ba trăm hai
mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Buộc anh Nguyễn Bảo T phải nộp số tiền 328.000 đồng (Ba trăm hai
mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Thành N1 phải nộp 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thi K1
vì là người cao tuổi.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng đương sự vắng mặt được quyền kháng
10
cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Mang Thít; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CC THA DS huyện Mang Thít; Đã ký
- Phòng KTNV & THA TAT;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
Võ Thị Tám
Tải về
Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất