Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 04 - 12 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Trần Th Sâm
Các Thẩm phán: ông Nguyễn Đức Hiệp
bà Nguyễn Thị Phượng
- Thư ký phiên tòa: bà Trần Thị Huyền - Thư ký, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình
tham gia phiên tòa: ông
Đặng Hồng Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 09/2024/TLPT- HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm
2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.
Do bn án Hôn nn và gia đình sơ thẩm s46/2024/HNGĐ-ST ny 20 tng
8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 07/2024/QĐPT- HN
ngày 07/11/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2024/QĐ-PT ngày 20/11/2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Nhật L, sinh năm 1993; Nơi ĐKHKTT: thôn
HL, VP, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình; Nơi ở hiện nay: thôn ĐN, xã VP, huyện NQ,
tỉnh Ninh Bình.
2. Bị đơn: anh Tạ Thanh T, sinh m 1981; địa chỉ: thôn HL, VP, huyện
NQ, tỉnh Ninh Bình.
3. Người kng cáo: bị đơn anh T Thanh T.
Tại phiên tòa có mặt anh T, chị L đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 23/4/2024, bản tự khai, trong quá trình giải quyết v
án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nhật L trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: chị L và anh Tạ Thanh T được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng kết hôn tại UBND VP, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình vào ngày
10/12/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn HL, VP, huyện NQ,
tỉnh Ninh Bình. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng bất đồng quan điểm sống, tính
tình không hòa hợp, không tìm được tiếng nói chung, kinh tế gia đình khó khăn
một phần do anh T không tu chí làm ăn, không chăm lo cho gia đình, dẫn đến vợ
chồng thường xuyên cãi nhau, đánh nhau. Từ khi vợ chồng mâu thuẫn chị L đã 04
lần bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống và sau những lần như thế anh T xin lỗi, chị L lại tha
thứ, vợ chồng trở về sống chung nhưng anh T vẫn không thay đổi, nên vchồng
ngày càng mâu thuẫn hơn. Đến tng 02 năm 2024 do mâu thuẫn vợ chồng trở nên
trầm trọng, chị L lại bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại thôn Đồng Nang, VP, huyện NQ, tỉnh
Ninh Bình , hộ khẩu thường trú vẫn ở thôn HL, xã VP, kể từ đó vợ chồng sống ly
thân, không còn quan tâm đến nhau. Nay chị L xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị L yêu
cầu Toà án giải quyết cho chị L được ly hôn anh Tạ Thanh T.
Vcon chung: vợ chồng 03 con chung Tạ Mai Ng sinh ngày 20/01/2017,
Tạ Đức P sinh ngày 09/11/2019, Tạ Phát L sinh ngày 24/6/2022 và chị L hiện đang
mang thai con thứ 4 con của anh T. Khi ly hôn, ch L đề ngh Tòa án giải quyết
cho chị L được chăm sóc nuôi cháu Tạ Mai Ng cháu Tạ Phát L, còn anh T trực
tiếp nuôi cháu Tạ Đức P, chị L không yêu cu anh T phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và công nợ chung: chị L không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 16/7/2024, đơn trình bày, trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa bị đơn anh Tạ Thanh T trình bày:
V thời gian, điều kiện kết hôn quá trình chung sống của vợ chồng đúng
như ch L trình bày đúng. Vợ chồng chung sống với nhau hạnh Pc được khoảng 6
năm thì phát sinh mâu thuẫn, từ khi vợ chng mâu thuẫn, chị L đã bỏ về nhà mẹ đẻ
4 lần, sau đó vợ chồng lại cho nhau hội trở về chung sống cùng nhau, thời gian
gần đây mâu thuẫn lại sảy ra ngày càng nặng hơn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do cả
hai vợ chồng chứ không phải mình anh, vợ chồng làm ăn kinh tế thua lỗ, nợ nần
nhiều. Năm 2021 chL chơi trên mạng bị lừa hơn mt tỷ đồng, hai lần định ôm con
tự tử, gia đình anh đã mời bên gia đình thông gia bố mẹ chị L ông bác đến chứng
kiến sự việc, cả hai gia đình đã động viên khuyên nhủ, đã nhiều lần, nhiều người đến
đòi nợ, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Đến tháng 02 năm 2024 do v
chồng mâu thuẫn nghiêm trọng, chị L đã bỏ về nhà bố mđẻ tại thôn Đồng Nang,
VP ở, kể từ đó hai người sống ly thân không quan tâm đến nhau. Anh T xác định
mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, nhưng hiện nay
chị L đang mang thai là con của anh, nên anh T không đồng ý ly hôn, đề nghị Tòa
3
án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, còn nếu chị L vẫn cứ muốn ly hôn thì anh T ng
đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh T và chị L có ba con chung là cháu Tạ Mai Ng sinh ngày
20/01/2017, Tạ Đức P sinh ngày 09/11/2019, TPhát L sinh ngày 24/6/2022 hiện
nay chị L đang mang thai con th4 con của anh T như chị L trình bày đúng.
Nếu phải ly hôn, anh T xin được trực tiếp nuôi cả 03 con không yêu cầu chị L cấp
dưỡng nuôi con chung. Hiện nay cháu Ng đang do anh T chăm sóc nuôi dưỡng. Anh
T đề nghị nếu chị L đồng ý thỏa thuận thì anh T sẽ chăm sóc nuôi dưỡng 02 con
cháu Ngcháu P, còn cháu L nhỏ hơn sẽ do chị L chăm sóc nuôi dưỡng. Nếu chị
L không đồng ý thì anh T vẫn bảo lưu ý kiến của anh T đề nghị xin được nuôi cả 03
con chung.
Về tài sản chung và công nợ chung: anh T không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 09/7/2024 UBND VP, huyện NQ cung cấp:
chị Nguyễn Thị Nhật L anh Tạ Thanh T có đăng kết hôn tại UBND VP
vào ngày 10/12/2014. Sau khi kết hôn anh T chị L chung sống với nhau tại thôn
HL VP, vợ chồng thường xuyên sảy ra mâu thuẫn cãi nhau, ttháng 8/2023 chị
L bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn Đồng Nang, xã VP sinh sống từ đó cho đến nay. Chị
L anh T 03 con chung, hiện nay anh T chị L đều lao động tự do, thu
nhập không cao, trung bình khoảng 200.000đ/người/ngày. Chị L, anh T đều khỏe
mạnh, không vi phạm về đạo đức lối sống trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục con. Căn cứ vào điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của các đương sự,
để giao con chung cho một trong các bên đương sự nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm
bảo quyền lợi cho các cháu. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20/8/2024
của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình đã quyết định: Căn cứ vào các Điu
55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản
1 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định v mc thu, min, giảm, thu, nộp, qun và sử dụng án p, L phí Tòa án.
1. Xử: công nhận sự thuận tình ly n giữa chị Nguyễn Thị Nhật L và anh Tạ
Thanh T.
2. Về nuôi con chung: giao cháu Tạ Mai Ng, sinh ngày 20/01/2017 cháu
Tạ Phát L, sinh ngày 24/6/2022 cho chị Nguyễn ThNhật L trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi
các cháu Tạ Mai Ng, cháu Tạ Phát L đủ 18 tuổi. Giao cháu Tạ Đức P, sinh ngày
09/11/2019 cho anh T Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Tạ Đức P đủ 18 tuổi. Chị
4
Nguyễn ThNhật L anh T Thanh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho
nhau.
Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
con. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc y ảnh ởng xấu đến việc tng nom, chăm c, nuôi ng, giáo dục con.
3. Về án phí: chị Nguyễn ThNhật L phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện NQ theo biên lai số BLTU/23/0001239 ngày 23/4/2024.
Ngoài ra bản án còn tuyên quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định
của pháp luật.
Ngày 04/9/2024 bị đơn anh TThanh T đơn kháng cáo một phần bản án
Hôn nhân gia đình sơ thẩm s 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20/8/2024 của Tòa án nhân
dân huyện NQ v việc nuôi con chung. Đề ngh a án cấp phúc thẩm xét xgiao
cho anh T được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con chung cháu Tạ Mai
Ng và cháu Tạ Đức P.
Tại phiên a Pc thẩm bđơn anh T vẫn ginguyên yêu cầu kháng o của mình,
xin được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Ng cháu P, còn chL cm sóc nuôi ỡng
cháu L cháu chị L mới sinh. Vì hin nay ch L mi sinh con th 4, mt mình ch
L nuôi 3 con s vt v không đm bo cuc sng cho các con, hiện nay anh T đang
bán hàng (phân bón tại gia đình) có thu nhập. Bố mẹ anh T cũng có thời gian hỗ trợ,
giúp đỡ anh T trong việc chămc các cháu tốt hơn.
Quá trình giải quyết tại cấp Pc thẩm nguyên đơn chị Nguyn ThNhật L
Đơn trình bày ngày 07/11/2024 đơn trình bày ngày 03/12/2024, chị L xác nhận
hiện nay chị L đã sinh con thứ 4 (con trai) là con của anh T vào ngày 23/9/2024, hiện
tại chị L chưa làm giấy khai sinh, tên dự định khai sinh cho con trong giấy chứng
sinh Nguyễn Đức Pc, chị L khai họ Nguyễn là hcủa chị L. Nay anh T xin nuôi
2 con, chị L đồng ý để anh T chăm sóc nuôi 2 con là cháu Tạ Mai Ng và Tạ Đúc P,
còn chị L sẽ chăm sóc nuôi 2 cháu Tạ Phát L cháu Nguyễn Đức Pc chị mới
sinh, đề nghị Tòa án ghi nhận sự tự nguyện của chị L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến quan điểm v vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đng xét
xử, Thư phiên tòa và ca những ngưi tham gia t tng trong quá trình gii quyết
v án giai đoạn xét x Pc thm đã thc hiện đầy đủ, đúng quy định ca B lut T
tng dân s; V ni dung v án: đề ngh Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83,
84 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 2 Điều 308, khoản 2 Điều 148 Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
5
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chấp nhận đơn kháng cáo của anh Tạ Thanh T. Sửa
bản án thẩm số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện
NQ, tỉnh Ninh Bình về phần giao nuôi con chung, cụ thể: Giao cháu Tạ Mai Ng, sinh
ngày 20/01/2017 và cháu Tạ Đức P, sinh ngày 09/11/2019 cho anh Tạ Thanh T trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng; giao cháu Tạ Phát L, sinh ngày 24/6/2022
cháu Nguyễn Đức Ph, sinh ngày 23/9/2024 cho chị Nguyễn Thị Nhật L trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật cho đến
khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị L, anh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho
nhau. Về án phí phúc thẩm: anh T không phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định
pháp luật, được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thtục t tụng: Anh TThanh T là b đơn, có đơn kháng cáo trong thi
hn lut định; hình thc, nội dung đơn kháng cáo đúng theo quy định ti Điu 272,
Điu 273 và Điều 276 ca B lut T tngn s. Vì vy đơn kng cáo ca anh T
Thanh T hp l, nên được xét x theo trình t th tc phúc thm.
[1.2] V phm vi xét x phúc thm: b đơn anh T kháng cáo mt phn bn án
sơ thẩm. Do đó, căn cứ vào Điều 293 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x phúc
thm xem xét li bản án sơ thẩm theo nội dung đơn kháng cáo của người kháng cáo.
[1.3] V đảm bo quyn tham gia phiên tòa phúc thẩm: nguyên đơn ch Nguyn
Th Nht L đã được Tòa án phúc thm triu tp hp L ln th 2 vng mt, có đơn xin
vng mt. Do đó căn cứ vào khon 2 Điu 296 B lut T tng dân s, Tòa án tiến
hành xét x theo quy định pháp lut.
[2] Xét v ni dung v án và yêu cu kháng cáo ca anh TThanh T:
[2.1] Về nội dung vụ án:
V quan hhôn nhân: Tại Tòa án cấp thẩm anh T, chị L đều c định nh
cảm vợ chồng khôngn, anh T nhất trí ly hôn. Tòa án cấp sơ thẩm đã xử ng nhận
thuận tình ly n giữa chị Nguyn Thị Nhật L và anh Tạ Thanh T.
Về con chung: Anh T, chị L đềuc nhận vợ chồng có 3 con chung là cháu Tạ
Mai Ng sinh ngày 20/01/2017, Tạ Đức P sinh ngày 09/11/2019, T Phát L sinh ngày
24/6/2022. Khi giải quyết ly hôn thì chị L đang mang thai con thứ 4 con của anh
T chưa sinh. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã xử giao cho anh T chăm sóc nuôi dưỡng
cháu Tạ Đức P. Giao cho chị L chăm sóc nuôi dưỡng cháu Tạ Mai Ng và T Phát L,
còn đối vi vic ch L đang mang thai sau này khi ch L sinh con được giải quyết
theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình.
[2.2] Về u cầu kháng o của anh T đề ngh Tòa cp phúc thm giao cho anh
T đưc trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung là cháu Tạ Mai Ng và cháu Tạ
Đức P.
6
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân
và gia đình: việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì
vợ chồng thỏa thuận vngười trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ quyền của mỗi bên khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận thì Tòa án quyết định giao con cho
một bên trực tiếp nuôi, căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của trẻ, sự ổn định phát triển về thể chất,
tâm sinh của con trẻ, cũng như trách nhiệm, quyền nghĩa vụ của người làm cha,
mẹ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng đối với con chung chưa thành niên, điều kiện
của anh T, chị L khi trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, cũng như tình trạng
thực tế của các cháu. Anh T, chị L đều lao động tự do, mức thu nhập không cao,
hiện cả anh T, chị L đều chưa chỗ riêng, đang sống chung với gia đình bố mẹ
đẻ, hiện tại cả hai anh chị đều sức khỏe đạo đức tốt, đủ điều kiện để trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu. Từ đầu năm 2024 cho đến nay cháu Ng
cháu P đang với anh T, cháu L đang với chị L.
Quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, chị L đã sinh con. Căn cứ vào
Giấy chứng sinh của Bệnh viện Sản nhi tỉnh Ninh Bình Đơn trình bày ngày
03/12/2024 chị L xác nhận chị đã sinh con thứ 4 (con trai) là con của anh T, tên d
định trong Giy chng sinh là Nguyễn Đức Ph sinh ngày 23/9/2024 ghi h Nguyn
theo h ca ch L, ch L chưa làm giy khai sinh cho con. Nay anh T nguyn vng
chăm sóc nuôi ng cháu Ng và cháu P, chị L hoàn toàn nhất t, hin ti chị L
mới sinh con, nên để anh T chăm sóc nuôi dưỡng cháu Tạ Mai Ng cháu Tạ Đức
P, còn chị L chămc nuôi dưỡng cháu T Phát L và cháu Nguyễn Đức Ph.
Ti phiên tòa phúc thm anh T tha nhn ch L mi sinh con vào ngày
23/9/2024 tên trong Giy chng sinh là Nguyễn Đức Ph là con ca anh T ch L.
Do đó, anh T và ch L có 4 con chung là Tạ Mai Ng sinh ngày 20/01/2017, cháu Tạ
Đức P sinh ngày 09/11/2019, T Phát L sinh ngày 24/6/2022 Nguyễn Đức Ph sinh
ngày 23/9/2024. Anh T hoàn toàn nht trí ý kiến ca ch L, mỗi người chăm c nuôi
ng 2 con, anh T chăm c nuôi dưỡng cháu Ng cháu P, còn ch L chăm sóc
nuôi dưỡng cháu L và cháu Ph, không ai phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thy, đơn trình bày của ch L ngày 03/12/2024 hoàn toàn t nguyn,
không vi phm điu cm ca lut, không trái đạo đức xã hi và phù hp vi khon
2 Điu 81, khoản 1 Điều 88 Lut Hôn nhân và gia đình.
T những nhận định trên, Hội đồng xét x phúc thẩm ghi nhận sự tự nguyện
của đương sự; Sửa bản án sơ thẩm số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20/8/2024 ca Tòa
án nhân dân huyn NQ, tnh Ninh Bình v phn nuôi con chung. Giao cho anh T
chăm sóc nuôi ng cháu Ng cháu P; ch L chăm c nuôi ng cháu L
cháu Ph.
7
[3] Nhng phn khác ca bn án sơ thm không b kháng cáo, kháng ngh theo
th tc phúc thm hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh, nên
Hi đồng xét x không xem xét.
[4] V án phí dân s phúc thm: Do bản án sơ thẩm bị sửa, nên anh Tạ Thanh
T không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 2 Điều 308; khoản 2 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định vmc thu, min, giảm, thu, np, quản lý sử dụng án
phí L p Tòa án.
Tuyên x:
1. Sa bn án thẩm s 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20 tháng 8 m 2024 ca
Tòa án nhân dân huyn NQ, tnh Ninh Bình.
2. V con chung: Giao chị Nguyễn Thị Nhật L trc tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dc cháu T Phát L sinh ngày 24/6/2022 và cháu Nguyễn Đức Ph
sinh ngày 23/9/2024 (tên trong Giy chng sinh Nguyễn Đức Ph, chưa làm giy
khai sinh); anh T Thanh T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc
cháu Tạ Mai Ng sinh ngày 20/01/2017 cháu Tạ Đức P sinh ngày 09/11/2019 cho
đến khi các cháu đủ 18 tuổi, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung. Khi cần
các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, cha m không trực tiếp nuôi con có quyền nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
3. Nhng phn khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh theo
th tc phúc thm, có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng
ngh.
4. Về án phí dân sphúc thẩm: anh Tạ Thanh T không phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm; được hoàn trả lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm anh T đã nộp theo Bn lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0001358 ngày 04/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện NQ, tỉnh Ninh Bình.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (04/12/2024).
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Tòa án cấp cao tại Hà Nội (1b);
- Viện kiểm sát tỉnh Ninh Bình (2b);
- Tòa án nhân dân huyện NQ (1b);
- Chi cục THADS huyện NQ (1b);
- Các đương sự (2b);
- Phòng KTNV - THA (1b);
- Lưu hồ sơ vụ án (1b);
- Lưu Tòa Dân sự (1b);
- Lưu Phòng HCTP (1b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Th Sâm
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất