Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT ngày 26/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT ngày 26/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 31/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn – ông Trương Lục X. 2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án: 31/2024/DS-PT
Ngày 26/9/2024
V/v chia tài sn sau ly hôn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Ngc Hoa
Các thm phán: Ông Trần Văn Mười
Ông Lê Hoàng Tn
- Thư ký phiên tòa: Ông Phm Quang Hin - Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti thành ph H Chí Minh: -
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti thành ph
H Chí Minh xét x phúc thm công khai v án hôn nhân và gia đình phúc thm
th lý s: 20/2024/TLPT-DS ngày 10 tháng 8 năm 2024 v vic “Tranh chấp tài sn
chung sau ly hôn”.
Do Bn án s 81/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024 ca Tòa án nnn thành ph
Cn Thơ b kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 2918/2024/QĐPT-DS ngày
11 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Lục X; sinh năm 1959.
Địa chỉ: B W.HOOD AVE, SANTA ANA, CA 92740 USA (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Dương Minh L, sinh năm
1992.
Địa chỉ: E T, phường X, quận N, thành phố Cần T (có mặt).
2. Bị đơn:Nguyễn Thị Như L1, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Khu V, phường T, quận T, thành phố Cần T (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Đặng Trọng T, sinh năm 1971.
Địa chỉ: Số E đường C, phường B, quận B, thành phố Cần T (có mặt).
Người kháng cáo: Ông Trương Lục X nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 02/6/2023 của nguyên đơn ông Trương Lục X
lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn như sau:
Ông Trương Lục X Nguyễn Thĩ Như L2 là vợ chồng hợp pháp, có đăng
kết hôn ngày 15/5/2018 tại UBND quận T, thành phố Cần Thơ. Do ông X định
cư và làm việc tại Hoa Kỳ còn bà L2 sinh sống tại Việt Nam nên trong thời kỳ hôn
nhân kéo dài 05 năm ông X thường xuyên gửi tiền về Việt Nam cho bà L2 với tổng
số tiền 45.400 USD (Bốn mươi lăm nghìn bốn trăm đô la Mỹ). Ông nộp kèm 72
phiếu gửi tiền từ thời điểm ngày 26/7/2018 đến ngày 17/01/2022. Toàn bộ số tiền
này là do ông làm việc tại Hoa Kỳ kiếm được và gửi về Việt Nam cho bà L2 để sửa
nhà, giữ dùm, tích góp đkhi tuổi già sức yếu ông X trở về Việt Nam dưỡng già.
Đến đầu năm 2023, ông X bị bệnh phổi nên đầu tháng 02 năm 2023 L2
chuyển cho ông X 5.000 USD (Năm nghìn đô la Mỹ) đ ông trị bệnh. Trong
khoảng thời gian đó bà L2 đã nộp đơn khởi kiện xin đơn phương ly hôn với ông, do
cách trở địa đang trong quá trình điều trị bệnh nên ông X không thể về Việt
Nam tham dự và gửi bản tự khai. Tại bản án số 57/2023/HNGĐ-ST ngày 11/5/2023
đã tuyên xử chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa ông X với L2. Vấn đtài sản
chung không giải quyết nên nay ông yêu cầu bà L2 trả lại cho ông 40.400 USD nêu
trên.
Bị đơn - Nguyễn Thị Như L1 người đại diện theo ủy quyền của L1
trình bày trong quá trình tham gia tố tụng như sau:
L1 không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông X thời
điểm nguyên đơn gửi tiền về cho thì vợ hợp pháp của nguyên đơn; ông
Truong Xuan L3 gửi tiền về cho bà L1để bà L1 chi xài cá nhân và chi xài cho cả
hai bên gia đình, đi du lịch còn bao nhiêu thì mới để dành; L1 chuyển lại cho
nguyên đơn 02 lần 5.000 USD, một lần 1.000 USD, tổng cộng 11.000 đô. Hiện
Như L1 đã chi xài nhân, mua sắm cho gia đình nguyên đơn chi tiêu cho
các lần nguyên đơn về Việt Nam nên không còn tiền để đưa lại theo yêu cầu khởi
kiện của ông X. Đề Nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông X.
Tại bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ đã quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Truong Xuan L3
(Trương Lục X).
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về án phí thẩm, quyền kháng cáo của các
đương sự theo luật định.
Ngày 08/7/202, ông Dương Minh L đại diện theo y quyền của ông Trương
Lục X kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa án thẩm
theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trương Lục X.
Tại phiên tòa phúc thẩm, phía nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo; các bên đương sự không thỏa thuận được với nhau vviệc
giải quyết vụ án.
- Ông Dương Minh L đại diện theo ủy quyền của ông Trương Lục X trình bày
nội dung kháng cáo: Yêu cầu Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp
3
nhận yêu cầu của ông X, lý do: Trong thời gian từ 26/7/2018 đến ngày 17/01/2022
ông X đã 72 lần chuyển tiền cho bà L1 với tổng cộng 40.400 USD, mục đích ông X
gửi tiền về để sửa nhà dưỡng già. Nay ông X yêu cầu L1 phải hoàn trả lại số
tiền trên cho ông X.
- Ông Đặng Trọng T đại diện hợp pháp của bị đơn - Nguyễn Thị Như L1
trình bày: L1 không đồng ý với yêu cầu kháng cáo trên của ông X. Bản án
thẩm đã giải quyết đúng pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của ông X, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tại phần tranh luận: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bị đơn vẫn
giữ nguyên quan điểm đã trình bày nêu trên, không ai có ý kiến gì thêm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Trong giai đoạn phúc thẩm, Hội đồng xét xử Thư đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng
đã được thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Chứng cứ mà ông X cung cấp là 72 tờ giấy chuyển tiền chi số
tiền gửi cho L1 nhưng không ghi nội dung chuyển tiền nhằm mục đích gì. Ông
X cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh số tiền gửi tiền riêng của
ông để dành sau này dưỡng già. L1 thừa nhận nhận tiền do ông X gửi về
nhưng không nhớ rõ bao nhiêu, số tiền gửi về sử dụng cho mục đích chung của hai
người như mua sắm, du lịch khi ông X về Việt Nam, hiện bà không còn giữ số tiền
trên. Do đó, chỉ có cơ sở xác định ông X có gửi tiền về Việt Nam nhưng đây là tiền
sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân của ông X với bà L1. Tòa án cấp sơ thẩm đã
tuyên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông X đúng pháp luật. Tại cấp
phúc thẩm, ông X không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào mới chứng minh, đ
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông X, giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét kháng cáo của người đại diện hợp pháp của ông X yêu cầu Nguyễn
Thị Như L1 trả lại cho ông X số tiền Việt tương đương 40.400 USD, cho rằng
đây số tiền ông X đã gửi về Việt Nam cho L1 để sửa nhà, giữ dùm, tích góp
để dưỡng già. Hội đồng xét xử thấy rằng:
[2.1] Ý kiến trên của phía ông X không được phía bđơn L1 thừa nhận.
Bị đơn L1 cho rằng trong thời gian L1 là vợ hợp pháp của ông X, ông X
gửi tiền về cho L1 nhưng cụ thể bao nhiêu L1 không nhớ. Mục đích ông X
gửi tiền về cho L1 để chi xài nhân, cho cả gia đình hai bên, đi du lịch
mỗi khi ông X về Việt Nam. L1 cũng chuyển cho ông X hai lần 5000 USD
một lần 1000 USD, tổng cộng 11.000 USD. Số còn lại bà đã chi xài nhân hết
nên không đồng ý với yêu cầu của ông X.
4
[2.2] Xét chứng từ nguyên đơn cung cấp 72 tờ giấy chuyển tiền với n
người nhận là bà Nguyễn Thị Như L1. Tuy nhiên, trong 72 phiếu gửi tiền chỉ ghi số
tiền chứ không ghi nội dung chuyển tiền cho bà L1 nhằm mục đích gì. Ông X cũng
không cung cấp được thỏa thuận nào khác giữa ông X với bà L1 về việc sử dụng số
tiền trên như ông đã khai và không chứng minh được số tài khoản nhận tiền có phải
là của bà Nguyễn Thị Như L1 là bị đơn trong vụ án này.
[2.3] Mặt khác, trường hợp nguyên đơn chuyển tiền cho bị đơn theo 72
phiếu chuyển tiền kéo dài từ ngày 26/7/2018 đến 17/10/2022 là 51 tháng, tính trung
bình mỗi tháng chưa đến 800 USD. Trong thời kỳ hôn nhân việc chồng chuyển cho
tiền vợ để chi tiêu là điều không tránh khỏi. Nay sau khi ly hôn, nguyên đơn đòi lại
số tiền chuyển khoản từng lần cho bị đơn như trên là không phù hợp.
[3] Như vậy, Tòa án cấp thẩm đã không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông X căn cứ. Tại cấp phúc thẩm, phía ông X không cung cấp được thêm bất
cứ tài liệu, chứng cứ nào mới chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Do đó, Hội
đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của ông X, giữ nguyên bản án
thẩm số 81/2024/HN-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành
phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông X,
giữ nguyên bản án thẩm. Đề nghcủa Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với
chứng cứ và kết quả tranh tụng tại toà, được chấp nhận.
[5] Các phần khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị, phát
sinh hiệu lực pháp luật từ thời điểm hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo không được chấp nhận yêu
cầu kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 29
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2014 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về việc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ
phía Tòa án. Ông Trương Lục X thuộc trường hợp người cao tuổi nên được Hội
đồng xét xử xét miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bluật Tố tụng n sự năm 2015; Điều 37,
Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều
29 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2014 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về việc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phía Tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn – ông Trương Lục X.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 26/6/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ.
5
2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Truong Xuan L3
(Trương Lục X) về việc yêu cầu Nguyễn Thị Như L1 trả lại cho ông X số tiền
Việt tương đương 40.400 USD.
2.2. Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn được xét miễn án phí dân sự
thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trương Lục X thuộc trường hợp người
cao tuổi, được xét miễn án phí dân sự phúc thẩm.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
Tòa án nhân dân ti cao;
VKS nhân dân cp cao ti Tp. H Chí Minh;
TAND thành ph Cn Thơ;
VKSND thành ph Cần Thơ;
Cc THADS thành ph Cần Thơ;
Các đương sự;
Lưu VP, hồ sơ v án, PQH.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Ngc Hoa
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT Bản án số 31/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất