Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 106/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn văn T yêu cầu chia ts chung của vc với bà nguyễn Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 106/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 12/9/2024
Về việc “Ly hôn, chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Lại Thị Ngọc Liên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Du
2. Ông Trần Văn Đông.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Đình Anh, TTòa án nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đi din Vin kim st nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải Kim sát viên.
Trong ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ số 364/2023/TLST-HNGĐ ngày 09/10/2023 về việc Ly hôn, chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
59/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11/7/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x,
phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Có mặt.
Trợ giúp viên pháp của ông T: Luật sư Nguyễn Phước L - Trợ giúp
viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh B. Có mặt.
2. Bđơn: Nguyễn Thị N, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường
Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường Phú
Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
- Ông Nguyễn Xuân B, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường Phú
Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2
- Nguyễn Thị Minh H, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường
Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
- Trần Ngọc P, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường Phú Hòa,
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
- Cháu Nguyễn Xuân P, sinh năm 20xx Nguyễn Xuân Ph, sinh năm
20xx, địa chỉ: khu phố x, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện hợp pháp của cháu P cháu Ph: Trần Ngọc P, sinh
năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương. Vắng mặt.
- Cháu Nguyễn Thùy L, sinh năm 20xx, địa chỉ: khu phố x, phường P
Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của cháu Nguyễn Thùy L: Ông Nguyễn Văn
N, sinh năm 19xx; địa chỉ: khu phố x, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2023, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày
24/01/2024, các lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên
đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ông T N kết hôn vào năm 197x, đăng kết hôn tại UBND
Q, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Lắk (nay Q, thị Gia Nghĩa, tỉnh Đăk
Nông). Quá trình sống chung vợ chồng tạo lập được các tài sản gồm:
- Quyền sử dụng đất diện tích 188m
2
thuộc thửa đất số 4x 4x, tờ bản đồ
số 3x-xĐK theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp ngày
xx/02/2004 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tọa lạc phường Phú Hòa, thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Quyền sử dụng đất diện tích 160m
2
tài sản gắn liền với đất thuộc
thửa đất s1xx, tờ bản đồ số 3x-xĐK, theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN:
H084xx cấp ngày xx/11/2005 cho Nguyễn Thị N, đất tọa lạc phường Phú
Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Nguồn gốc tài sản do vợ chồng nhận chuyn nhượng của Nguyễn Thị
T vào năm 198x. Nay ông T khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của ông T
N tại thửa đất số 11x, tờ bản đồ số 3x-xĐK, diện tích do đạc thực tế 160m
2
đất tại đô thị theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: H084xx cấp ngày
xx/11/2005 cho Nguyễn Thị N, đất toạ lạc phường Phú Hòa, thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương thành 02 phần bằng nhau. Ông T yêu cầu được nhận
bằng hiện vật 80m
2
đất tại đô thị (bao gồm 05 căn phòng trọ lối đi hiện
hữu đ vào 05 căn phòng trọ này). Yêu cầu chia chia tài sản chung của ông T
N tại thửa đất số số 4x 4x, tờ bản đồ số 3x-xĐK, diện tích đo đạc thực tế
193,6m
2
đất vườn theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp
3
ngày xx/02/2004 cho hộ Nguyễn Thị N, đất tọa lạc phường Phú Hòa, thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương thành 02 phần bằng nhau yêu cầu được
nhận giá trị.
Tại phiên tòa thẩm, ông T thay đổi yêu cầu khởi kiện, ông T yêu cầu
chia tài sản chung của ông T và bà N như sau:
Đối với quyền sử dụng đất diện tích đo đạc thực tế 193,6m
2
đất vườn theo
GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp ngày xx/02/2004 cho hộ
Nguyễn Thị N, trên đất 01 căn nhà của ông Nguyễn Xuân B, đất tọa lạc
phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, ông T yêu cầu
nhận bằng hiện vật đối với thửa đất này sẽ thanh toán giá tr căn nhà trên đất
cho ông B.
Đối với quyền sử dụng diện tích do đạc thực tế 160m
2
đất ở tại đô thị theo
GCNQSD đất sAD1838xx, số vào sổ cấp GCN: H084xx cấp ngày xx/11/2005
cho Nguyễn Thị N, đất toạ lạc phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương, trên đất 05 căn phòng trọ và 01 căn nhà cấp 4 do N
ông T đang sinh sống thì giao cho N quản lý, sử dụng. Giá trị tài sản của
người nào được chia nhiều hơn thì phải thanh toán giá trị chênh lệch người còn
lại.
Đối với yêu cầu ly hôn của bà N: Ông T và bà N kết hôn vào năm 197x
đăng kết hôn tại UBND Q, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Lắk. Qtrình
sống chung vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, thường
xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly
thân từ nhiều năm nay. Quá trình giải quyết vụ án, N yêu cầu ly hôn với ông
T thì ông T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của N. Tuy nhiên, tại phiên tòa
N rút yêu cầu ly hôn, do đó ông T cũng đồng ý, không ý kiến. Về con
chung, vợ chồng 03 con chung tên Nguyễn Văn N, sinh năm 197x; Nguyễn
Xuân B, sinh năm 198x Nguyễn Thị Minh H, sinh năm 199x, các con đã
trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Nguyễn Thị N trình bày: Thống nhất với ông T về thời gian kết
hôn, con chung. Về tài sản chung N xác định tài sản ông T yêu cầu chia
nguồn gốc do bà N mua của bà Nguyễn Thị T vào năm 198x với giá gần 1,4
lượng vàng, vàng dùng mua đất của vợ chồng ông T, bà N kết hôn từ năm
197x nhưng do một mình N liên hgiao tiền cho T. Khi mua đất thì
trên đất có sẵn căn nhà cấp 4, sau khi về sống thì vợ chồng sửa chữa lại (căn nhà
N, ông T đang sống). Tuy tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng
N không đồng ý chia theo yêu cầu của ông T.
Hiện nay trên thửa đất số 4x-4x (11x), tờ bản đồ 3x-xĐK, diện tích đo
đạc thực tế 193,6m
2
cấp cho hộ Nguyễn Thị N 01 căn ncủa con trai
Nguyễn Xuân B cùng vợ con sinh sống. Căn nhà của ông B nguồn gốc do
ông T, N tặng cho đất đ xây nhà, việc cho đất chỉ nói miệng, không giấy
tờ, ông B xây nhà vào năm 2013, tiền xây nhà của ông B, khi xây nhà xin
phép xây dựng (giấy phép đứng tên bà N).
4
Đối với thửa đất s11x, tờ bản đồ số 3x-xĐK, diện tích đo đạc thực tế
160m
2
cấp cho Nguyễn Thị N, trên đất 01 căn nhà cấp 4 do ông T, N,
ông N và con gái của ông N là cháu Nguyễn Thùy L sinh sống.
Thực tế, N ông T đã sống ly thân với nhau từ lâu, ông T không
chung thủy với bà N, mỗi người cuộc sống riêng, không quan tâm, chăm sóc
nhau. Qtrình giải quyết vụ án N đơn yêu cầu ly hôn với ông T, tuy
nhiên N muốn gidanh dự cho gia đình nên tại phiên tòa N rút yêu cầu ly
hôn với ông T.
Về con chung: Vợ chồng 03 con chung tên Nguyễn Văn N, sinh năm
197x; Nguyễn Xuân B, sinh năm 198x và Nguyễn Thị Minh H, sinh năm 199x,
các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn N người
đại diện hợp pháp của cháu Nguyễn Thùy L trình bày: Ông N là con trai của ông
T N. Cháu L con gái của ông N. Ông N xác định nđất ông T đang
khởi kiện tài sản chung của cha mẹ ông T N, ông N cháu L con
cháu, không quyền lợi hay công sức đối với các tài sản trên, đề nghị Tòa
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Minh H trình bày:
Ông N, H con của ông T N. Ông, xác định nhà đất ông T đang
khởi kiện là tài sản chung của cha mẹ là ông T N, ông N và bà H không có
quyền lợi hay công sức gì đối với các tài sản trên, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Xuân B trình bày:
Quyền sử dụng đất đo đạc thực tế diện tích 193,6m
2
thuộc thửa đất số số 4x
4x, tờ bản đồ số 3x-xĐK theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: 005xx
QSDĐ/H cấp ngày xx/02/2004 cho hộ Nguyễn Thị N, trên phần đất này
căn nhà của ông B do cha mẹ là ông T và bà N tặng cho đất (nói miệng) nên ông
B đã xây dựng căn nhà vào năm 2013, hiện nay ông B cùng vợ 02 con đang
sống trên phần đất này, do đó ông B không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Ngọc P người đại
diện hợp pháp của cháu Nguyễn Xuân P, Nguyễn Xuân Ph đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng vắng mặt, không cung cấp lời khai và cũng không có ý kiến gì.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Thm phán,
Hội đồng xét x, nguyên đơn bị đơn đã chp hành và tuân theo pháp lut
đúng quy đnh ca B lut t tụng dân s. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Văn N bà Nguyễn Thị Minh H đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Xuân B
Trần Ngọc P không chấp hành theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt ông B và bà P là đúng quy định.
5
Về nội dung: Tại phiên tòa, bà N rút yêu cầu ly hôn với ông T, xét việc rút
yêu cầu ly hôn của N tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật, đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự, đình chỉ yêu cầu ly
hôn của N. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ, đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kim sát
viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T khởi kiện yêu
cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với Nguyễn Thị
N. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Thị N đơn yêu cầu ly hôn
với ông T, vậy Tòa án xác định quan hệ pháp luật là ly hôn và chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn.
[2] Về tố tụng:
[2.1] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn N và
Nguyễn Thị Minh H đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, ông Nguyễn Xuân B
và bà Trần Ngọc P đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn
cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự.
[2.2] Tại phiên toà thẩm, Nguyễn Thị N rút yêu cầu ly hôn với ông
Nguyễn Văn T. Căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử đình
chỉ yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị N.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét thấy: Quá tnh giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm, ông T
N xác định ông, kết hôn năm 197x, quyền sử dụng đất diện tích đo đạc
thực tế 193,6m
2
thuộc thửa đất số 4x 4x (11x), t bản đồ số 3x-xĐK theo
GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp ngày xx/02/2004 cho hộ
Nguyễn Thị N quyền sử dụng đất diện tích đo đạc thực tế 160m
2
thuộc
thửa đất s11x, tờ bản đồ số 3x-xĐK, theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN:
H084xx cấp ngày xx/11/2005 cho Nguyễn Thị N do ông, nhận chuyn
nhượng của Nguyễn Thị T vào năm 198x, trong thời kỳ hôn nhân của vợ
chồng, tiền mua đất tiền của vợ chồng, các đương sự không văn bản thoả
thuận tài sản riêng, đây những tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo
quy định tại Điều 92 B Lut T tụng Dân s. Do đó, sở xác định tài sản
ông T tranh chấp là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông T và bà N theo
quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình nên ông T khởi kiện yêu cầu
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân căn cứ. N cho
rằng tài sản trên là tài sản riêng của bà N là không có cơ sở.
[2.2] Tại phiên toà thẩm, ông T thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
được nhận quyền sdụng đất đo đạc thực tế diện tích 193,6m
2
tài sản gắn
6
liền với đất thuộc thửa đất số 4x 4x (11x), tờ bản đồ số 3x-xĐK theo
GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp ngày xx/02/2004 cho hộ
Nguyễn Thị N. Ông T đồng ý thanh toán giá trị căn nhà của ông Nguyễn
Xuân B yêu cầu chia cho N được quyền quản lý, sử dụng quyền sdụng
đất diện tích đo đạc thực tế 160m
2
tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số
11x, tờ bản đồ số 3x-xĐK, theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: H084xx cấp
ngày xx/11/2005 cho bà Nguyễn Thị N. Giá trị tài sản của người nào được nhận
nhiều hơn thì sẽ thanh toán phần giá trị chênh lệch cho người kia. Xét thấy, việc
thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vẫn nằm trong phạm vi khởi kiện
ban đầu là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và biên bản định giá th
hiện:
- Quyền sử dụng đất đo đạc thực tế diện tích 193,6m
2
, (loại đất: đất vườn)
giá trị: 193,6m
2
x 20.000.000đồng/m
2
= 3.872.000.000 đồng. 01 căn nhà 01
trệt 01 lầu kết cấu mái tôn, tông cốt thép, tường gạch, nền gạch hoa do ông
Nguyễn Xuân B xây dựng vào năm 201x, trị giá: 6.400.000đồng/m
2
x 70% x
120m
2
= 537.600.000 đồng. 02 nhà vệ sinh kết cấu mái tole, tường gạch, nền
gạch hoa do bà N xây dựng vào năm 200x, trị giá: 544.000 đồng/m
2
x 5,6m
2
x
45% = 1.370.880 đồng. Tổng cộng: 4.410.970.880 đồng.
- Quyền sdụng đất đo đạc thực tế diện tích 160m
2
(loại đất: đất ở) x
25.000.000 đồng = 4.000.000.000 đồng. 01 căn n cấp 4 kết cấu mái ngói,
tường gạch, nền gạch hoa, trị giá: 3.489.000 đồng/m
2
x 45% x 139m
2
=
218.236.950 đồng. 05 căn nhà trọ kết cấu mái tole, tường gạch, nền gạch hoa
do N xây dựng vào năm 200x, trị giá: 2.560.000 đồng/m
2
x 45% x 47,6m
2
=
54.835.200 đồng. Tổng cộng: 4.273.072.150 đồng.
[2.4] Đối với căn nhà kết cấu 01 trệt 01 lầu kết cấu mái tôn, tông cốt
thép, tường gạch, nền gạch hoa do ông Nguyễn Xuân B xây dựng vào năm 201x
gắn liền quyền sử dụng đất đo đạc thực tế diện tích 193,6m
2
, quá trình giải quyết
Tòa án đã yêu cầu ông B cung cấp tài liệu liên quan đến chi phí xây nhà nhưng
ông B không cung cấp không yêu cầu độc lập. Tại bản tự khai, ông B xác
định được cha mẹ là ông T và bà N tặng cho đất (cho miệng), ông xây dựng nhà
cùng vợ Trần Ngọc P 02 con sinh sống cho đến nay. Bà N ông T cũng
thống nhất căn nhà do ông B xây dựng nhưng ông T xác định chỉ cho mượn,
không tặng cho. Do đó, sở xác định căn nhà tài sản riêng của ông B,
diện tích đất 193,6m
2
là tài sản chung của vợ chồng ông T, bà N. Do đó, sau khi
trừ giá trị căn nhà của ông B là 537.600.000 đồng thì giá trị tài sản chung của vợ
chồng ông T, bà N là 3.873.370.880 đồng.
[2.5] Như vậy, tổng giá trị tài sản chung của ông T N là:
8.146.443.030 đồng: 2 = 4.073.221.515 đồng. Ông T nhận quyền sử dụng đất đo
đạc thực tế diện tích 193,6m
2
tài sản gắn liền với đất, trị giá 3.873.370.880
đồng. N nhận quyền sử dụng đất diện tích đo đạc thực tế 160m
2
tài sản
gắn liền với đất trị giá 4.273.072.150 đồng. Do giá trị tài sản N được nhận
7
nhiều hơn ông T nên bà N trách nhiệm thanh toán lại cho ông T giá trị chênh
lệch từ tài sản chung là 199.850.635 đồng.
[2.6] Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[3] Từ những phân tích trên, sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Lời đề nghị của đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về chi phí sao lục, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Các
đương sự phải chịu theo quy định.
[5] Án phí dân sự thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 91, 92, 147, 157, 165, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự; các Điều 29, 33 Luật Hôn nhân và gia đình; Đim a, b khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị N đối với ông Nguyễn Văn
T.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T đối với
bị đơn Nguyễn Thị N vviệc tranh chấp tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
Phân chia tài sản chung của ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị N
quyền sử dụng đất diện tích 193,6m
2
và tài sản gắn liền với đất theo GCNQSD
đất số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp ngày xx/02/2004 cho hộ bà Nguyễn
Thị N, trị giá 3.873.370.880 đồng quyền sử dụng đất diện tích 160m
2
tài
sản gắn liền với đất theo GCNQSD đất số vào sổ cấp GCN: H084xx cấp ngày
xx/11/2005 cho Nguyễn Thị N, trị giá 4.273.072.150 đồng, tổng giá trị:
8.146.443.030 đồng như sau:
- Giao cho ông Nguyễn Văn T được quyền quản lý, sdụng phần đất
diện tích 193,6m
2
, loại đất vườn, thửa đất s 4x-4x (11x), tờ bản đồ 38-x, tọa
lạc phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, theo GCNQSD
đất số D0868xx, số vào sổ cấp GCN: 005xx QSDĐ/H cấp ngày xx/02/2004 cho
hộ bà Nguyễn Thị N toàn bộ tài sản gắn liền với đất gồm: 01 căn nhà 01 trệt
01 lầu kết cấu mái tôn, tông cốt thép, tường gạch, nền gạch hoa; 02 nhà vệ
sinh kết cấu mái tole, tường gạch, nền gạch hoa, trị giá 3.873.370.880 đồng
(Vị trí A trên sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Ông Nguyễn Văn T trách nhiệm thanh toán cho ông Nguyễn Xuân B
số tiền 537.600.000 đồng.
8
Giao cho Nguyễn Thị N được quyền quản lý, sử dụng phần đất có diện
tích 160m
2
, loại đất ở, thửa đất số 11x tờ bản đồ 38-x, tọa lạc phường Phú Hòa,
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương theo GCNQSD đất số vào sổ cấp
GCN: H084xx cấp ngày 14/11/2005 cho bà Nguyễn Thị N và toàn bộ tài sản gắn
liền với đất gồm 01 căn nhà cấp 4 kết cấu mái ngói, tường gạch, nền gạch hoa và
05 căn nhà trọ kết cấu mái tole, tường gạch, nền gạch hoa, trị giá
4.273.072.150 đồng (Vị trí B trên sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Bà Nguyễn Thị N trách nhiệm thanh toán cho ông Nguyễn Văn T số
tiền 199.850.635 đồng chênh lệch từ tài sản chung.
K từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất ccác khoản tiền, nếu người phải thi hành án không thi
hành thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.
Ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị N được quyền liên hệ với cơ quan
thẩm quyền đ thực hiện thủ tục đăng sang tên quyền sử dụng đất theo quy
định pháp luật.
2. Về chi phí sao lục, xem xét thẩm định tại chỗ định giá: Ông Nguyễn
Văn T phải chịu 3.171.000 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp.
Nguyễn Thị N phải chịu 3.171.000 đồng. N trách nhiệm thanh toán lại cho
ông T số tiền 3.171.000 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị N thuộc trường hợp miễn nộp án
phí theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Ông T và bà N đã có đơn xin miễn
nộp tạm ứng án phí, án phí nên Tòa án chấp nhận đơn xin miễn nộp tạm ứng án
phí, án phí của ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị N. Ông Nguyễn Văn T
bà Nguyễn Thị N không phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm.
4. Các đương smặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày k từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, k từ ngày nhận được bản
án hoặc k từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
9
Nơi nhận:
- Các đương sự;
TAND tỉnh B;
- VKSND TP.M;
- Chi cục THADS TP.M;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Thị Ngọc Liên
Tải về
Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất