Bản án số 197/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 197/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 197/2024/HNGĐ-ST ngày 24/09/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 197/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đào Thị Mỹ Tr yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn với ông Lê Phúc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 197/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/9/2024.
V/v Tranh chấp chia tài sản
sau khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Bạn
2. Bà Nguyễn Thị Ngọc Vân.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Linh - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột xét xử thẩm vụ án thụ số: 299/2024/TLST-HNGĐ ngày 08/4/2024 về
việc: “Tranh chấp về chia tài sản chung sau khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 184/2024/QĐXXST-DS ngày 26/8/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số:
161/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đào Thị Mỹ Tr, sinh năm: 1989; Địa chỉ: Số nhà 504/21
đường L, phường E, thành phố B tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Thanh L, sinh năm: 1981; Địa chỉ: Số
nhà 121 đường H, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2. Bị đơn: Ông Lê Phúc T, sinh năm: 1981; Địa chỉ: Số 172 Buôn H, xã E, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh L trình bày:
Đào Thị Mỹ Tr ông Phúc T trước đây vợ chồng. Nhưng quá trình chung
sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Tr ông T đã
ly hôn theo Quyết định số: 537/2023/QĐST-HNGĐ ngày 20/11/2023, Quyết định
công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự, tại Tòa án nhân dân
thành phố B.
Trong Quyết định vợ chồng Tr ông T không yêu cầu phân chia về tài sản
chung trước đó vợ chồng Tr ông T tự thỏa thuận. Nhưng sau khi ly hôn cho đến
nay vợ chồng Tr ông T cũng không tự thỏa thuận được về tài sản chung của vợ
chồng. Vì vậy, Tr làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng bà Tr ông T về
việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là:
1. Tài sản chung đứng tên hai vchồng: Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CT
368630, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sCS-27640. Do Sở i
nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 20/3/2020. Thửa đất số: 573, tbản đồ
số: 72, diện tích: 200m², hình thức sử dụng: Sử dụng riêng, mục đích sử dụng: Đất
60, đất trồng cây lâu năm 140, thời hạn sử dụng: Đất ở: Lâu dài; Đất trồng cây
lâu năm: 2043; Địa chỉ thửa đất tại: xã E, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk.
2. các tài sản khác Tr mua để phục vụ công việc của Tr gồm: 01 y
Kan sai lai, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng 11.000.000 đồng, 01 y may điện tử,
nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng 4.000.000 đồng, 03 y may cơ, nhãn hiệu Zuki, trị
giá khoảng 9.000.000 đồng, 01 Bàn ủi hơi nước, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng
1.500.000 đồng, 01 y vắt sổ, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng 5.000.000 đồng và số
tiền 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng). Đây số tiền vốn mcửa hàng
quần áo.
- Đối với các tài sản gồm: 01 y Kan sai lai, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng
11.000.000 đồng, 01 y may điện tử, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng 4.000.000
đồng, 03 Máy may cơ, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng 9.000.000 đồng, 01 Bàn ủi hơi
nước, nhãn hiệu Zuki, trị giá khoảng 1.500.000 đồng, 01 Máy vắt sổ, nhãn hiệu Zuki,
trị giá khoảng 5.000.000 đồng số tiền 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu
đồng). Đối với các tài sản này nguyên đơn xin rút yêu cầu khởi kiện.
Đối với tài sản đứng tên hai vchồng Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CT
368630, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS-27640 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 20/3/2020. Yêu cầu Tòa án xem xét
3
chia cho Tr ông T mỗi người được hưởng ½ giá trị nhà đất theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS-27640 trên.
Bị đơn ông Phúc T trình bày: Ông Đào Thị Mỹ Tr đã thỏa thuận ly
hôn vào ngày 20/11/2023 tại Tòa án nhân dân thành phố B.
Nay bà Đào Thị M Tr yêu cầu Tòa án chia tài sản chung quyền sử dụng đất
và tài sản trên đất tại địa chỉ: số 172 Buôn H,E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk thì ông
không đồng ý nguồn gốc tài sản trên là do bố mẹ ông cho ông, ông để lại cho con
trai ông cháu Phúc H khi cháu đủ tuổi, ông không chấp nhận chia đôi giá trị đất
và tài sản trên đất.
Tại phiên tòa đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố B phát biểu như
sau:
-Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ luật
tố tụng dân sự, tại phiên tòa XX đương sự đã chấp hành tốt các quy định của
pháp luật.
-Về nội dung: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn Đào Thị Mỹ Tr yêu cầu
phân chia tài sản chung sau thời k hôn nhân quyền sử dụng đất tài sản trên đất
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn
liền với đất số CT 368630, thửa đất số 573, tờ bản đồ số 72, diện tích 200m
2
được Sở
tài nguyên môi trường cấp ngày 20/3/2020, tọa lạc tại: xã E, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk căn cứ. Bởi lẽ đây tài sản chung của vợ chồng Đào Thị M Tr và ông
Phúc T. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa ông T cho rằng diện tích đất
trên được bố mông cho tặng cho nhân ông không phải cho hai vợ chồng ông
Tr. bà Tr vợ nên ông T cho Tr cùng đứng tên trong giấy chứng nhận. Xét
thấy tại Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Văn phòng công chứng Đ
công chứng ngày 06/02/2020 thhiện bên chuyển nhượng ông Phúc Đ chị
Thị Thảo V và bên nhận chuyển nhượng ông Lê Phúc T và bà Đào Thị Mỹ Tr. Như
vậy phần diện tích đất trên là tài sản mà vợ chồng ông T, T nhận chuyển nhượng,
trong thời k hôn nhân là tài sản chung của ông T, Tr. Hiện tại ông T đang sinh
sống trên căn nhà trên thửa đất, nên cần giao tài sản trên cho ông T trực tiếp quản lý,
s dụng định đoạt. Ông T nghĩa vụ thanh toán cho Tr ½ giá trị tài sản phù
hợp.
Đình chỉ một phần khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu chia đối với: 01
Máy Kan sai lai nhãn hiệu Zuki, 01 Máy may điện tử nhãn hiệu Zuki, 03 Máy may
nhãn hiệu Zuki, 01 Bàn ủi hơi nước nhãn hiệu Zuki, 01 Máy vắt sổ nhãn hiệu Zuki và
số tiền 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng).
4
Các đương sự phải chịu án phí các chi phí tố tụng khác theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
1. Về thẩm quyền quan htranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn
Đào Thị Mỹ Tr với bị đơn ông Phúc T tranh chấp về chia tài sản sau khi ly
hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn nơi trú tại thành phố B nên Tòa án nhân
dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk thụ giải quyết là phù hợp với quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Về nội dung: Đào Thị Mỹ Tr ông Phúc T kết hôn với nhau từ năm
2015. Do cuộc sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn nên Tr đã m đơn xin ly hôn
với ông Lê Phúc T. Ngày 20/11/2023, Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk đã
giải quyết về quan hệ hôn nhân con chung giữa bà Đào Thị M Tr và ông Lê Phúc
T theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự số
537/2023/QĐST-HNGĐ ngày 20/11/2023. Về phần tài sản chung không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Tuy nhiên sau khi ly hôn, bà Tr và ông T không tự thỏa thuận được việc
phân chia tài sản chung. Do vậy, Tr khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia tài sản
chung 01 quyền sử dụng đất tài sản trên đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất số CT 368630, thửa
đất số 573, tờ bản đồ số 72, diện tích 200m
2
được Sở tài nguyên môi trường cấp
ngày 20/3/2020, tọa lạc tại xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
2.1. Đối với phần diện tích đất thuộc thửa đất số 573, tờ bản đồ số 72, diện tích
200m
2
(trong đó 60m
2
đất 140m
2
đất trồng y lâu năm) được Sở tài nguyên
và môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất số CT 368630 ngày 20/3/2020 cho ông Lê Phúc T và bà Đào
Thị Mỹ Tr, tọa lạc tại: E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình m việc tại
phiên tòa nguyên đơn đều xác nhận diện tích đất trên được Tr ông T nhận
chuyển nhượng của bố cháu của ông T vào năm 2020. Tr ông T đã làm nhà
trên đất này. Tuy nhiên ông T cho rằng diện tích đất trên được bố ông cho
nhân ông không phải cho vợ chồng ông, ông không biết tại sao đất lại đứng tên Tr
ông. Ông T không đồng ý chia tài sản y để lại cho con trai. Hội đồng xét xử
thấy rằng, v nguồn gốc hình thành diện tích đất trên được ông Phúc Đ chị
ThThảo V (là bố đẻ cháu ruột ông T) chuyển nhượng cho vợ chồng ông T
Tr sau khi kết hôn. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng
hợp pháp tại Văn phòng công chứng Đ công chứng vào ngày 06/02/2020. Các bên đã
nhận đất và xây nhà ở ổn định cho đến khi ông T, bà Tr lyn. Hiện nay ông Lê Phúc
T Đào Thị M Tr người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất số CT 368630. Như vậy phần
diện tích đất trên là tài sản mà vợ chồng Tr, ông T nhận chuyển nhượng trong thời
5
k hôn nhân nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình thì
phần diện tích đất trên tài sản chung của bà Đào Thị Mỹ Tr ông Phúc T. Do
vậy, việc ông T cho rằng phần diện tích đất tài sản riêng đề nghị không phân
chia là không có căn cứ.
Tại Biên bản định giá tài sản ngày 01/8/2024, phần diện tích đất trên được Hội
đồng định giá xác định có giá 3.300.000.000 đồng. Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà các tài sản khác gắn liền với đất số CT 368630 th
hiện phần diện tích đất 60m
2
hiện trạng trên đất đã xây 01 căn nhà cấp 4, 01 tầng
trệt, móng xây đá hộc, tường xây gạch, mái lợp tôn thiếc, nền lát gạch ceramic 400 x
400 trần đóng tôn lạnh, diện tích y dựng 60m
2
, do vậy cần tuyên giao toàn bộ phần
diện tích đất cho một bên và buộc bên nhận đất phải thanh toán giá trị đất mà một bên
được hưởng cho bên kia là phù hợp. Hiện tại ông T đang sinh sống trên căn nhà trên
thửa đất, nên cần giao phần diện tích đất trên cho ông T trực tiếp quản lý, s dụng
định đoạt. Ông T có nghĩa vụ thanh toán cho bà Tr ½ giá trị đất là 1.650.000.000 đồng
là phù hợp.
2.2. Về tài sản trên đất: Tr ông T đã y dựng một ncấp 4 diện tích
60m
2
, trị giá 128.300.000 đồng. Ngoài ra 01 nhà kho phía sau nguyên đơn Tr
không yêu cầu định giá. Nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận đây phần tài sản
chung của vợ chồng. Tại phiên tòa nguyên đơn nguyện vọng nếu ông T không
nhận tài sản trên thì nguyên đơn xin nhận tài sản để thanh toán giá trị đất tài sản
trên đất cho ông T. Tuy nhiên, sau khi Tr ông T ly hôn thì hiện nay ông T đang
trên diện tích đất trên nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận giao cho ông T sử
dụng toàn bộ tài sản trên đất, ông T nghĩa vụ phải thanh toán cho Tr ½ trị giá
nhà : 64.150.000 đồng 1.650.000.000 đồng giá trị đất. Tổng cộng :
1.714.150.000 đồng là phù hợp.
Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn có căn cứ nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Căn cứ khoản 3 Điều 157 Bộ luật tố
tụng dân sự, buộc nguyên đơn Đào Thị Mỹ Tr nghĩa vụ chịu chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ là 1.000.000 đồng. Chấp nhận bà Tr đã nộp và chi phí xong.
4. Về chi phí định giá tài sản: Căn cứ Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự, buộc
nguyên đơn Đào Thị M Tr bđơn ông Phúc T, mỗi người nghĩa vụ chịu ½
chi phí định giá tài sản 2.000.000 đồng. Chấp nhận Tr đã nộp số tiền 4.000.000
đồng. Do vậy cần buộc ông T nghĩa vụ hoàn trả lại cho Tr số tiền 2.000.000
đồng mà bà Tr đã nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản.
5. Về Phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai: Nguyên đơn Đào Thị Mỹ Tr
nghĩa vụ chịu Pkhai thác sử dụng tài liệu đất đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng
6
đất đai thành phố B, tỉnh Đắk Lắk 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng). Chấp nhận
bà Tr đã nộp và chi phí xong.
6. Về án phí dân sự thẩm: Buộc Đào Thị Mỹ Tr và ông Phúc T mỗi
người phải chịu 63.424.500 đồng án phí dân sự giá ngạch đối với phần i sản
mình được phân chia.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,Điều
157, khoản 2 Điều 165, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều
33, Điều 59, Điều 62 Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn của Đào Thị
Mỹ Tr.
2. Về phần tài sản chung:
- Giao cho ông Phúc T được quyền quản lý, sdụng tài sản 01 thửa đất
diện tích 200m
2
(trong đó 60m
2
đất 140m
2
đất trồng cây lâu năm), thuộc thửa
đất số 573, tờ bản đồ số 72 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CT 368630 cấp ngày 20/3/2020, đất tọa lạc tại: E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Phần diện tích đất tứ cận: Phía Bắc giáp thửa đất số 172, dài 40,05m; Phía Đông
giáp thửa đất số 574, dài 5m; Phía Nam giáp thửa đất số 574, dài 40m; Phía y giáp
đường, i 5m. Diện tích đất trên được Hội đồng định giá xác định giá
3.300.000.000 đồng.
- Giao cho ông Phúc T được quyền sở hữu 01 nxây cấp 4 diện tích
60m
2
, tổng giá trị nhà là: 128.300.000 đồng được y dựng tn diện tích đất tại thửa
đất số 573, tờ bản đồ số 72 nói trên.
Tổng trị giá tài sản ông Phúc T được giao quản lý, sử dụng, định đoạt giá
trị : 3.428.300.000 đồng. Ông Phúc T nghĩa vụ thanh toán giá trị tài sản cho
Đào Thị Mỹ Tr số tiền: 1.714.150.000 đồng.
Áp dụng khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự 2015 để tính lãi suất đối với khoản
tiền chậm thi hành khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Ông Phúc T trách nhiệm đến quan thẩm quyền để hoàn tất thủ tục
sang tên đối với phần đất mình được quản lý, sử dụng và định đoạt.
3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu chia đối
với: 01 Máy Kan sai lai nhãn hiệu Zuki, 01 Máy may điện tử nhãn hiệu Zuki, 03 Máy
7
may nhãn hiệu Zuki, 01 Bàn ủi hơi nước nhãn hiệu Zuki, 01y vắt s nhãn hiệu
Zuki và số tiền 160.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi triệu đồng).
4. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Buộc nguyên đơn Đào Thị Mỹ Tr
nghĩa vụ chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 1.000.000 đồng. Chấp nhận Tr
đã nộp và đã chi phí xong.
5. Về chi phí định giá tài sản: Buộc nguyên đơn bà Đào Thị M Tr bị đơn ông
Phúc T, mỗi người nghĩa vụ phải chịu ½ chi phí định giá tài sản 2.000.000
đồng. Chấp nhận bà Tr đã nộp số tiền 4.000.000 đồng. Do vậy buộc ông Lê Phúc T có
nghĩa vụ hoàn trả lại cho Tr số tiền 2.000.000 đồng mà Tr đã nộp tạm ứng chi
phí định giá tài sản.
6. Về Phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai: Nguyên đơn Đào Thị Mỹ Tr
nghĩa vụ chịu Pkhai thác sử dụng tài liệu đất đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai thành phố B, tỉnh Đắk Lắk 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng). Chấp nhận
bà Tr đã nộp và đã chi phí xong.
7. Về án phí: Đào Thị Mỹ Tr phải chịu 63.424.500 đồng án phí dân sự giá
ngạch. Được khấu trừ số tiền 13.905.000 đồng do Nguyễn Thị Thanh L nộp thay
theo biên lai số: AA/2023/0009803 ngày 03/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
thành phố B. Đào Thị Mỹ Tr còn phải nộp tiếp số tiền 49.519.500 đồng.
Ông Lê Phúc T phải chịu 63.424.500 đồng án phí dân sự có giá ngạch.
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ny
kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 điều 9 Luật THADS;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THATAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Tp. B;
- Chi cục THADS Tp.B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thanh
8
9
10
Tải về
Bản án số 197/2024/HNGĐ-ST Bản án số 197/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 197/2024/HNGĐ-ST Bản án số 197/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất