Bản án số 1370/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 1370/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 1370/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 1370/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Bản án: | Bản án số 1370/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/09/2024 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 1370/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị T yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn là nhà đất tọa lạc tại số 4/8 đường P, Phường B, quận GV |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 1370/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 9 - 2024
“Tranh chấp về chia tài sản sau khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Trần Thúy Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Én
Bà Châu Thị Lệ
- Thư ký phiên tòa: Bà Dương Thị Thảo Nguyên - Thư ký Tòa án nhân
dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh: Bà Lê Thị Thu Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
156/2024/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2024 về việc: “Tranh chấp về
chia tài sản sau khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
516/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 551/2024/QĐST- HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1980; địa chỉ: Số 4/8 đường P,
Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thụy Thùy T, sinh năm 1997;
địa chỉ: Số 262/2D đường H, Phường M, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. (văn
bản ủy quyền số công chứng 91, quyển số 01/2023TP/CC-SCC/HĐGD ngày
09/01/2023). (có mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc G, sinh năm 1969; địa chỉ: Số 4/8 đường P,
Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.(vắng mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Lệ M, sinh năm
1993; địa chỉ: Số 4/8 đường P, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện ngày 09 tháng 01 năm 2023 và trong quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
bà Nguyễn Thụy Thùy T trình bày:
Bà Lê Thị T và ông Nguyễn Ngọc G đăng ký kết hôn năm 2003 tại UBND
Phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống
không hạnh phúc nên đã thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình
ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 950/2017/QĐHNGĐ-ST ngày
26/7/2017 của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
thời kỳ hôn nhân ông bà cùng tạo lập được tài sản chung là nhà và đất tọa lạc tại
địa chỉ số 4/8 đường P, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số vào sổ cấp GCN CH03367, do UBND quận Gò Vấp cấp cho bà Nguyễn
Thị T ngày 15/11/2010, cập nhật biến động sang tên cho ông Nguyễn Ngọc G và
bà Lê Thị T ngày 04/12/2015. Do không thỏa thuận được việc phân chia tài sản
chung nên bà T nộp đơn khởi kiện nhưng sau khi Tòa thụ lý vụ án ông G đưa ra
thỏa thuận ông nhận nhà đất và có nghĩa vụ hoàn lại cho bà T số tiền
5.000.000.000 đồng. Để thể hiện thiện chí bà T đã rút đơn khởi kiện nhưng đến
nay ông G vẫn không thực hiện. Quá trình Tòa giải quyết vụ án bà T yêu cầu
ông G nhận nhà đất và hoàn lại cho bà ½ giá trị tài sản theo chứng thư thẩm định
giá số 1820523/CT-TV ngày 08/6/2023 của Công ty cổ phần định giá và đầu tư
kinh doanh bất đồng sản Thịnh Vượng. Tuy nhiên, trong quá trình hòa giải ông G
không có thiện chí nên bà T yêu cầu Tòa giải quyết vụ án theo quy định pháp luật,
yêu cầu phát mãi tài sản và nhận ½ giá trị nhà đất số 4/8 đường P, Phường B,
quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc G trình bày tại bản tự khai ngày 07/5/2024:
Ông đồng ý với nguyên đơn về nguồn gốc tài sản đang tranh chấp là tài sản
chung của ông và bà T, đồng thời cũng thống nhất giá trị theo chứng thư thẩm
định giá của Công ty cổ phần định giá và đầu tư kinh doanh bất đồng sản Thịnh
Vượng là 24.174.345.000 đồng nhưng ông chỉ đồng ý chia cho bà T số tiền
5.000.000.000 đồng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Tòa hòa giải.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Lệ M đã được Tòa
án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập; các thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải;
quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng không giao nộp
cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các
tài liệu, chứng cứ kèm theo; đồng thời vắng mặt không lý do trong suốt quá trình
tố tụng và tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán
và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn, giao cơ quan thi hành án phát mãi tài sản nêu trên, bà T và ông G mỗi
3
người được nhận ½ giá trị tài sản. Đương sự chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét đơn kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ:
“Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn”. Do bị đơn cư trú tại quận G, Thành phố
Hồ Chí Minh, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặc dù đã được Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo
quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Nguồn gốc nhà đất tọa lạc tại địa chỉ số 4/8 đường P, Phường B, quận G,
Thành phố Hồ Chí Minh là do ông Nguyễn Ngọc G và bà Lê Thị T tạo lập trong
thời kỳ hôn nhân theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN CH03367, do UBND quận
Gò Vấp cấp cho bà Nguyễn Thị T ngày 15/11/2010, cập nhật biến động sang tên
cho ông Nguyễn Ngọc G và bà Lê Thị T ngày 04/12/2015; do đó Hội đồng xét
xử có cơ sở xác định đây là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều
33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn yêu cầu bị đơn nhận nhà đất và
hoàn lại cho nguyên đơn ½ giá trị tài sản theo chứng thư thẩm định giá số
1820523/CT-TV ngày 08/6/2023 của Công ty cổ phần định giá và đầu tư kinh
doanh bất đồng sản Thịnh Vượng là 24.174.345.000 đồng, về phía bị đơn mặc dù
đồng ý với giá trị nhà đất theo chứng thư thẩm định giá nêu trên nhưng chỉ đồng
ý hoàn lại cho nguyên đơn số tiền 5.000.000.000 đồng trong thời hạn 03 tháng.
Do bị đơn không có thiện chí hòa giải nên tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn yêu cầu phát mãi và nhận ½ giá trị tài sản. Hội đồng xét
xử nhận thấy các bên đã thuận tình ly hôn và thống nhất phần tài sản chung 02
bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết nhưng thực tế các bên không
thực hiện được, dẫn đến việc nguyên đơn nộp đơn yêu cầu Tòa giải quyết chia
tài sản. Nhận thấy, quá trình Tòa giải quyết vụ án bị đơn đề nghị hoàn lại
nguyên đơn số tiền 5.000.000.000 đồng nhưng không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ gì chứng minh bị đơn có công sức đóng góp nhiều hơn trong việc tạo
lập tài sản cũng như việc duy trì và phát triển khối tài sản chung. Do các đương
sự không thống nhất được về việc phân chia và quản lý tài sản, nguyên đơn
4
không có khả năng nhận tài sản, bị đơn không có thiện chí hoàn lại ½ giá trị tài
sản cho nguyên đơn nên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu chia theo giá trị của
nguyên đơn là phù hợp với quy định pháp luật nên có cơ sở chấp nhận. Do đó,
căn cứ vào Điều 33, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chia đôi tài
sản chung cho ông G và bà T, mỗi bên được ½ giá trị tài sản tại thời điểm phát
mãi.
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định
bản chính Giấy chứng nhận của nhà đất nêu trên do bị đơn đang giữ nên bị
đơn có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan Thi hành án có thẩm quyền khi phát
mãi tài sản.
[4] Về án phí và chi phí tố tụng:
[4.1] Án phí chia tài sản chung:
Căn cứ chứng thư thẩm định giá số 1820523/CT-TV ngày 08/6/2023 của
Công ty cổ phần định giá và đầu tư kinh doanh bất đồng sản Thịnh Vượng thì giá
trị đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ số 4/8 đường
P, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh là 24.174.345.000 đồng; ông G,
bà T mỗi bên được hưởng ½ giá trị nhà và đất là 12.087.172.500 đồng. Căn cứ
điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội thì nguyên đơn và bị đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần được nhận theo quy định pháp luật là
120.087.173 đồng.
Bà Lê Thị T được cấn trừ vào số tiền 46.000.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai số AA/2022/0012656 ngày 13/02/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Gò Vấp, bà T còn phải nộp thêm án phí là 74.087.173
đồng.
[4.3] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ nguyên đơn tự
nguyện chịu và đã nộp đủ; chi phí thẩm định giá là 15.000.000 đồng, nguyên
đơn yêu cầu bị đơn chịu ½ chi phí này. Do nguyên đơn đã tạm ứng toàn bộ số
tiền trên nên căn cứ khoản 2 Điều 157, Điều 158, khoản 2 Điều 165 Bộ luật Tố
tụng dân sự, bị đơn có nghĩa vụ hoàn lại cho nguyên đơn số tiền 7.500.000 đồng
ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quy định của pháp
luật nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các điều 147, 266, 271, 273, 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điều 33, Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);
- Căn cứ Luật án phí, lệ phí năm 2015;
5
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Xác định Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tọa lạc tại địa chỉ số 4/8 đường P, Phường B, quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân của ông
Nguyễn Ngọc G và bà Lê Thị T.
Giao cơ quan Thi hành án có thẩm quyền phát mãi bán đấu giá nhà đất số
4/8 đường P, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ
cấp GCN CH03367, do UBND quận Gò Vấp cấp cho bà Nguyễn Thị Thanh
ngày 15/11/2010, cập nhật biến động ngày 04/12/2015 sang tên cho ông Nguyễn
Ngọc G và bà Lê Thị T, mỗi bên được ½ giá trị tài sản tại thời điểm phát mãi.
Khi cơ quan có thẩm quyền có yêu cầu phát mãi tài sản, ông Nguyễn
Ngọc G có trách nhiệm giao lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên; đồng thời ông G và
bà Nguyễn Thị Lệ M có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý.
2. Về án phí và chi phí tố tụng:
2.1 Về án phí:
Bà Lê Thị T phải chịu án phí là 120.087.173 đồng; cấn trừ vào số tiền
46.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2022/0012656 ngày
13/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, bà T còn phải nộp
thêm án phí là 74.087.173 đồng.
Ông Nguyễn Ngọc G phải chịu án phí là 120.087.173 đồng.
2.2 Về chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ nguyên đơn tự nguyện chịu và đã nộp
đủ nên Hội đồng xét xử ghi nhận; chi phí thẩm định giá là 15.000.000 đồng,
nguyên đơn yêu cầu bị đơn chịu ½ chi phí này. Do nguyên đơn đã tạm ứng toàn
bộ số tiền trên nên căn cứ khoản 2 Điều 157, Điều 158, khoản 2 Điều 165 Bộ
luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nghĩa vụ hoàn lại cho nguyên đơn số tiền
7.500.000 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền được thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014);
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
3. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên
6
tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết tại địa phương.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.Gò Vấp; (đã ký)
- Chi cục THADS Q.Gò Vấp;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
Nguyễn Trần Thúy Duyên
Tải về
Bản án số 1370/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 1370/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm