Bản án số 53/2024/DS-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2024/DS-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 53/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH TR
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 53/2024/DS-ST
Ngày 22-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hải.
2. Ông Phạm Thanh Trọng.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Huỳnh Ni - Thư Tòa án nhân n huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Nguyệt Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024 tại Trsở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 103/2024/TLST-DS ngày 23 tháng
5 năm 2024, về Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 96/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S.
Địa chỉ: Số B N, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Tổng giám đốc.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn K, sinh năm 1979; Địa chỉ: Số C T,
Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, là đại diện ủy quyền theo văn bản ủy quyền số
69/2024/GUQ-CNST ngày 06/5/2024 (có mặt).
- Bị đơn: Ông Lâm T, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp K, xã L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2024, quá trình giải quyết tại phiên tòa ông
Nguyễn K người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần S trình bày cho rằng ông Lâm T đã kết với Ngân hàng Thương mại cổ phần S
Chi nhánh S1 (gọi tắt Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 29/10/2020
với hạn mức n dụng 30.000.000 đồng, lãi suất trong hạn 20,4%/năm, lãi qhạn
bằng 150% lãi trong hạn. Sau khi được cấp tín dụng tại số thẻ 970403-6729, ông Lâm
T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 30.800.000 đồng đã thanh toán
13.165.673 đồng, đến ngày 15/10/2022 thì ngưng thanh toán. Theo tại Điều 24 của
Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng, đến ngày 15/12/2022
phía Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ tại thời điểm
này là 32.555.760 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất quá hạn là 150% của lãi suất được
Ngân hàng công bố tại Quyết định số 2661/2022/QĐ-TTT ngày 28/10/2022
1,87%/tháng, lãi suất quá hạn 2,8%/tháng. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán
theo Điều 24 của Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng, Ngân
hàng đã làm việc tạo điều kiện cho ông T thời gian trả nợ nhưng ông T vẫn
không thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T trả
tiền vay và lãi. Đến nay Ngân hàng yêu cầu ông T trả vốn 32.555.760 đồng lãi
đến ngày xét xử là 17.769.375 đồng.
- Bị đơn ông Lâm T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng đương sự vắng mặt không do không ý
kiến gửi đến Tòa án.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ đến trước thời điểm nghị án, Hội đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn
người đại diện đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Về nội
dung khởi kiện của nguyên đơn căn cứ, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử
buộc bị đơn hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền vốn gốc lãi
50.325.135 đồng, ông Lâm T phải tiếp tục chịu lãi đến khi thanh toán xong tiền vay
theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng mà các bên đã ký kết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với
bị đơn không đăng kinh doanh nên xác định quan hpháp luật tranh chấp cần giải
quyết tranh chấp hợp đồng dân sự và địa chỉ trú của ông Lâm T được ghi trong
giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ấp K, L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
vậy, Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị thụ lý, xét xử thẩm theo điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, bị
đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ
3
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng
mặt đương sự trên đảm bảo quyền lợi cho đương sự còn lại.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S
(gọi tắt Ngân hàng) yêu cầu ông Lâm T hoàn trả tiền vay, lãi tính đến ngày 22/7/2024
50.325.135 đồng, trong đó vốn 32.555.760 đồng, lãi 17.769.375 đồng. Chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện, Ngân hàng cung cấp bản sao chứng thực sao đúng với bản
chính giấy đề nghị cấp thtín dụng kiêm hợp đồng số 1602063 ngày 29/10/2020 nên
căn cứ khoản 1, 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét
xử công nhận giữa Ngân hàng và ông Lâm T giao kết hợp đồng nêu trên. Việc giao
kết hợp đồng trên sở tự nguyện, hình thức nội dung của hợp đồng tại thời điểm
xác lập phù hợp quy định của pháp luật nên cam kết tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng giá trị pháp buộc các bên thực hiện. Theo hợp đồng ông Lâm
T đăng sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng 30.000.000 đồng, loại thẻ tín
dụng nội địa Family thì các nghĩa vụ liên quan đến việc thanh toán được thực hiện theo
quy định tại bản điều khoản điều kiện phát hành sdụng thtín dụng của Ngân
hàng. Do ông T thực hiện giao dịch toàn bộ số tiền được cấp tín dụng ngưng thanh
toán từ 15/10/2022, đến ngày 15/12/2022 thì Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ
và chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này 32.555.760 đồng làm nợ gốc thực hiện
theo giao kết nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[3] Về lãi suất: Ngân hàng yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền 17.769.375
đồng. Xét thấy, tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định “Tổ chức tín
dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt đng
ngân ng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” khoản 1 Điều 13
Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N quy định “Tổ
chức tín dụng khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị
trường, nhu cầu vay vốn mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hp Ngân
hàng N có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này”. Theo quy định tại
Quyết định số 2661/2022/QĐ-TTT ngày 28/10/2022 của Ngân hàng Thương mại cổ
phần S thì lãi suất áp dụng đối với hạn mức tín dụng được cấp là 22,4%/năm
(1,87%/tháng), lãi quá hạn 2,8%/tháng. Do đó, yêu cầu tính lãi của Ngân hàng
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải có nghĩa vụ chịu án phí.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị là có cơ sở
chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 92, Điều 95, khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91, khoản 1, 2 Điều 95 Luật
4
các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Lâm T nghĩa vụ
hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 50.325.135 đồng (năm mươi
triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn một trăm ba mươi lăm đồng), trong đó vốn
32.555.760 đồng và lãi 17.769.375 đồng.
2. Kể từ ngày 23/7/2024, ông Lâm T còn phải tiếp tục chịu lãi của tiền nợ gốc
chưa thanh toán theo mức lãi suất đã thỏa thuận giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng số 1602063 ngày 29/10/2020.
3. Về án phí thẩm: Ông Lâm T phải chịu án phí số tiền 2.516.256 đồng (hai
triệu năm trăm mười sáu nghìn hai trăm năm mươi sáu đồng). Hoàn trả cho nguyên
đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S, số tiền tạm ứng đã 1.179.153 đồng (một triệu
một trăm bảy mươi chín nghìn một trăm năm mươi ba đồng) theo biên lai thu số
0003922 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc
Trăng.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương svắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- CCTHADS huyện Thạnh Trị;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 53/2024/DS-ST Bản án số 53/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2024/DS-ST Bản án số 53/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất