Bản án số 52/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/DS-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 52/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 52/2024/DS-ST
Ngày: 24-10-2024.
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Duy Chấn ông Nguyễn Tiến
Tịnh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Vân Anh Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
tham gia phiên toà: Bà Lại Thị Huyền – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 50/2024/TLST-DS,
ngày 24 tháng 4 năm 2024 vviệc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số: 62/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 9
năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 80/2024/QĐST- DS ngày 04 tháng
10 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: + Ông Trần Phước T, sinh năm 1989 – Vng mt.
+ Bà Bùi Th Kiu X, sinh năm 1991- Vng mt.
Cùng đa chỉ: Thôn Đức A, xã Thun A, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn: Ông Thái Phan Quang H,
sinh năm 1997 –mt.
Địa ch: S B, đường Trần ng Đ, th trấn Đắk M, huyện Đắk Mil, tnh
Đắk Nông.
B đơn: Ông Phm Thanh L, sinh năm 1993 Vng mt ln th hai không
lý do.
Địa ch: Thôn Thun N, xã Thun A, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 27/02/2024, đơn khởi kiện bsung
đề ngày 21/3/2024 lời khai của người đại diện của nguyên đơn trong quá
2
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn ông Thái Phan Quang H trình bày:
Trên sở quen biết, vào ngày 05/10/2022, ông T, X cho ông
Phạm Thanh L vay số tiền 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng)
để kinh doanh và hẹn một năm sau sẽ hoàn trả số tiền trên. Ông L thế chấp
cho vợ chồng ông T, X 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE
099235 nhưng chưa làm thủ tục đăng thế chấp theo quy định. Việc vay
được hai bên lập thành giấy vay tiền, chữ của ông L lãi suất được các
bên thống nhất bằng lời nói 4,5%/tháng tương đương với số tiền 6.750.000
đồng/tháng. Đến tháng 3/2023, ông L vẫn chưa tiền trả tiền lãi cho ông
T, bà X, vì vậy giữa các bên đã thống nhất với nhau và thoả thuận như sau:
Chốt lãi đến hết tháng 3/2023 (thời gian vay 5 tháng 26 ngày), tuy nhiên, do
ông L trả lãi của 01 tháng nên chỉ tính thời gian vay là 4 tháng 26 ngày với số
tiền lãi được tính 32.850.000 đồng. Sau đó hai bên thống nhất lấy số tiền
sau khi chuyển tiền lãi cộng với số tiền vay gốc như sau: 150.000.000 đồng +
30.000.000 đồng = 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng) và tính
lại lãi bắt đầu từ tháng 4/2023. Ông L còn nlại số tiền 2.850.000 đồng. Ông
L đã trả lãi được 01 tháng nên coi như stiền trên ông trả là tiền lãi của tháng
3/2023. Về lãi suất và thời hạn vay được các bên thực hiện như thoả thuận vay
ngày 05/10/2023, việc vay mượn được hai bên lập thành giấy vay tiền chữ
điểm chcủa hai bên, một giấy viết tay về việc thống nhất tổng nợ
chữ của ông L chữ viết tay của ông L về việc đọc đồng ý các nội
dung đã thoả thuận. Đến thời hạn trả nợ như giấy vay tiền, ông T, X đã
nhiều lần gọi điện, đến tận nhà ông L để yêu cầu ông L trả nợ nhưng ông L
trốn tránh không chịu trả, hẹn hết lần này đến lần khác. Đến nay đã quá hạn
trả nợ, ông T, X liên hệ yêu cầu ông L hoàn trả lại số tiền nợ nêu trên thì
ông L lấy lý do để trốn tránh, hẹn ông T, X hết lần này đến lần khác.
vậy, yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Phạm Thanh L phải trả cho ông T, bà
X số tiền tạm tính 196.100.000 đồng (một trăm chín sáu triệu, một trăm
nghìn đồng), trong đó tiền gốc 180.000.000 đồng (một trăm m mươi triệu
đồng), tiền lãi từ ngày 01/4/2023 đến ngày 05/10/2023 (lãi suất 10%/năm, thời
gian: 6 tháng 4 ngày) là 9.200.000 đồng (chín triệu, hai trăm nghìn đồng), tiền
lãi chậm trả t ngày 06/10/2023 đến ngày 23/02/2024 (lãi suất chậm trả:
10%/năm, thời gian 04 tháng 18 ngày) là 6.900.000 đồng (sáu triệu, chín trăm
nghìn đồng). Ông T, bà X không có yêu cầu đối với tài sản thế chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 099235.
Tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn 150.000.000 đồng
(Một trăm năm mươi triệu đồng) tiền gốc, lãi trong hạn tính từ ngày
05/10/2022 đến ngày 05/10/2023 mức lãi là 20%/năm là 30.000.000 đồng (Ba
3
mươi triệu đồng), tiền lãi quá hạn tính từ ngày 06/10/2023 mức lãi 20%/năm
đến ngày xét xử 31.000.000 đồng, trừ đi số tiền bị đơn đã trả 6.750.000
đồng (sáu triệu, bảy trăm nghìn đồng).
Bị đơn ông Phạm Thanh L: Quá trình giải quyết vụ án không đến Tòa án
làm việc đtrình bày ý kiến đồng ý hay không đồng ý yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn hay yêu cầu phản tố, Tòa án đã tiến hành xác minh ti Ủy ban
nhân dân xã Thuận An, huyện Đắk Mil nơi ông L có đăng ký hộ khẩu thì được
công an thông tin ông L đăng hộ khẩu tại địa phương tại thời điểm
Tán Đắk Mil tiến hành xác minh ông Phạm Thanh L không mặt tại địa
phương, đi đâu không thông báo với địa phương nên địa phương không biết
ông L đi đâu. Tán đã đăng thông báo vviệc giải quyết vụ án để ông L đến
Tán làm việc theo trình tthtục tố tụng. Tuy nhiên, bị đơn ông L vẫn
không đến Tán để làm việc. vậy, a án không tiến hành lấy lời khai,
công khai chứng cứ và không hòa giải được vụ án nên quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục chung.
Tại phiên toà đại din Vin kim sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông trình bày quan đim gii quyết v án: V vic chp hành pháp lut ca
Thẩm phán, Thư t khi th gii quyết v án đến khi Hội đồng xét x
(HĐXX) đã chấp hành đúng pháp lut t tng. Nguyên đơn đã thc hiện đầy
đủ quyền và nghĩa v t tụng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 234 B lut
t tng Dân s (BLTTDS). B đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa v
t tụng quy định tại Điều 70, Điều 72 ca BLTTDS.
V nội dung: Đề ngh Hi đồng xét x (HĐXX) áp dụng quy định Điều
463, Điều 466 B lut dân s năm 2015 chp nhn yêu cu của nguyên đơn,
buc b đơn trả lại cho nguyên đơn số tiền 150.000.000 đng tin gc, tin lãi
trong hn, tin lãi quá hạn đến ngày xét x theo mc lãi suất 20%/năm, trừ đi
s tin lãi b đơn đã trả 6.750.000 đồng tiếp tc tr lãi phát sinh cho đến
khi thanh toán xong n.
V án phí: Đề ngh HĐXX áp dng khoản 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2006 b đơn phải chu án phí Dân s thẩm
theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có hộ khẩu thường tvà t
tại Thôn Thuận N, Thuận A, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông. Do đó, Tòa
án nhân dân huyện Đăk Mil thụ lý, giải quyết đúng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[2] Về quan htranh chấp: Tại phiên tòa, sau khi làm nội dung tranh
chấp người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn yêu cầu Hội đồng xét xử
4
(HĐXX) giải quyết, buộc ông L nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần Phước
T, bà Bùi Thị Kiều X số tiền gốc 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu
đồng) lãi trong hạn tính từ ngày 05/10/2022 đến ngày 05/10/2023 mức lãi
20%/năm là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng), tiền lãi quá hạn tính từ
ngày 06/10/2023 mức lãi 20%/năm đến ngày xét xử là 31.000.000 đồng, trừ đi
số tiền bị đơn đã trả 6.750.000 đồng (sáu triệu, bảy trăm năm mươi nghìn
đồng). Vì vậy, HĐXX xác định đây “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về sự vắng mặt của bị đơn: Quá trình gii quyết v án b đơn ông L
không đến Tòa án làm việc đ trình bày ý kiến đồng ý hay không đng ý yêu
cu khi kin của nguyên đơn hay yêu cu phn t, Tòa án đã tiến hành
xác minh ti y ban nhân dân xã Thun An, huyện Đắk Mil nơi ông L
đăng ký hộ khẩu thì được công an xã Thun An thông tin ông L có đăng ký hộ
khu tại địa phương tại thời điểm Toà án nhân dân huyn Đắk Mil tiến hành
xác minh ông Phm Thanh L không mt tại địa phương, đi đâu không
thông báo với địa phương nên địa phương không biết ông L đi đâu. Toà án đã
đăng thông báo v vic gii quyết v án, niêm yết công khi các th tc t
tng đ ông L đến Toà án làm vic theo trình t th tc t tng nhưng ông L
vẫn không đến Tòa án làm việc. Do đó, Hội đồng xét x tiến hành xét xử vắng
mặt đương sự là đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 BLTTDS.
[4] Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 05/10/2022 ông T, bà X cho ông L
vay 150.000.000 đồng có viết giấy vay tiền, đến ngày 27/02/2024 ông T, bà X
khởi kiện ông L ra Tòa án để yêu cầu trả tiền vay vẫn còn trong thời hiệu
khởi kiện theo Điều 184 BLTTDS; Điều 429 ca B lut Dân s năm
2015(viết tt BLDS).
[5] V nội dung vụ án:
[5.1] Căn cứ vào h vụ án, các tài liu chng c đã được Hội đồng
xét x xem xét nhn thy:
Theo giy vay tin ngày 05/10/2022, ông Trn Phước T cho ông
Phm Thanh L vay s tiền 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triu
đồng), thi hn vay 12 tháng, i sut các bên tho thn bng li nói là
4,5%/tháng (tương đương 6.750.000 đng/tháng), ông L thế chp 01 giy
chng nhn quyn s dụng đất s CE099235 nhưng chưa làm th tục đăng ký
thế chấp theo quy định. Đến tháng 3/2023, hai bên cht lãi thi gian vay là 5
tháng 26 ngày, do ông L tr lãi ca 01 tháng nên ch tính thi gian vay 4
tháng 26 ngày, do ông L tr lãi ca 01 tháng nên ch tính thi gian vay 4
tháng 26 ngày vi s tiền lãi được tính 32.850.000 đồng. Hai bên thng
nht chuyn lãi cng vốn vay: 150.000.000 đồng + 30.000.000 đng =
180.000.000 đồng và tính lãi bt đu t tháng 4/2023. Ông L còn n li s tin
2.850.000 đồng. V lãi sut thi hạn vay đưc các bên thc hiện nthoả
thun vay ngày 05/10/2023. Ông T, X yêu cu Toà án buc ông L phi tr
s tin gốc 180.000.000 đồng tin lãi t ngày 01/4/2023 đến ngày
5
05/10/2023 (Lãi suất 10/năm, thời gian 6 tháng 4 ngày) là 9.200.000 đng.
Tin lãi chm tr t ngày 06/10/2023 tạm tính đến ngày 23/02/2024 (lãi sut
chm tr 10%/năm, thời gian 4 tháng 18 ngày) là 6.900.000 đng. Không có
yêu cầu đi vi tài sn thế chp giy chng nhn quyn s dụng đất s CE
099235.
Xét ni dng khi kin ca nguyên đơn ông T, X u cu a án buc
Lâm phi tr s tin n gốc là 180.000.000 đồng, HĐXX xét thấy ngày
05/10/2022 ông Phạm Thanh L xác nhận trong giấy vay tiền với số tiền
150.000.000 đồng, thời gian vay 01 năm (tức từ ngày 05/10/2022 đến ngày
05/10/2023) nhưng đến tháng 3/2023 hai bên tính toán lại số tiền ghi lại
giấy nợ chốt lãi đến hết tháng 3/2023: 32.850.000 đồng, chuyển lãi cộng
vốn vay 150.000.000 + 30.000.000 = 180.000.000 tính bắt đầu từ tháng 4, số
lãi còn lại 2.850.000, thanh toán lãi tháng 3 Lâm. Phạm Thanh L tôi đã đọc
đồng ýchữ của ông L do qtrình làm việc ông L không đến a
án để làm việc nên nguyên đơn yêu cầu giám định chữ của ông Phạm
Thanh L trên giấy vay nợ và chữ mẫu thu thập, Toà án đã tiến hành trưng
cầu giám định chữ viết Tôi đã đọc đồng ý” tại dòng chữ viết thứ 11 tính
từ trên xuống của tài liệu cần giám định (ký hiệu A1) so với chữ viết của ông
Phạm Thanh L tài liệu mẫu (ký hiệu M1, M2) phải do cùng một người viết
ra hay không? Tại kết luận giám định thể hiện: chữ viết “tôi đã đọc và đồng ý”
tại dòng chữ viết thứ 11 tính từ trên xuống trên tài liệu giám định (ký hiệu A1)
so với chữ viết của ông Phạm Thanh L trên tài liệu mẫu (ký hiệu M1, M2) do
cùng một người viết ra. Chữ ký, chữ viết mang tên Phạm Thanh L tại dòng
chữ viết thứ 09,10 tính ttrên xuống trên tài liệu cần giám định (ký hiệu A1)
chữ ký, chữ viết mang tên Phạm Thanh L dưới mục: Bên vay trên xuống
trên tài liệu cần giám định (ký hiệu A2) so với chữ ký, chviết của Phạm
Thanh L trên tài liệu mẫu (ký hiệu M1, M2) do cùng một người ký, viết ra. Do
vậy chng c nguyên đơn cung cp cho Tòa án theo Giấy vay tiền”
ngày 05/10/2022 ngày 01/4/2023 nhn của người vay tin Phm
Thanh L hoàn toàn thật. Như vy theo giy cht lại lãi đến hết tháng 3
thì mc lãi sut hai bên tho thuận 4,5%/tháng (54%/năm) vượt quá quy
định ti khoản 1 Điu 468 ca B lut Dân s (20%/năm). Tuy nhiên, ti
phiên toà đi din theo u quyn của nguyên đơn thay đi mt phn yêu cu
khi kin, yêu cu b đơn trả cho nguyên đơn 150.000.000 đng tin gc, lãi
trong hn tính t ngày 05/10/2022 đến ngày 05/10/2023 mc lãi sut
20%/năm 30.000.000 đng, tin lãi quá hn tính t ngày 06/10/2023 vi
mức lãi 20%/ năm đến ngày xét x thẩm 31.000.000 đng, tr đi s tin
b đơn đã trả 6.750.000 đng. Tng cộng 204.250.000 đồng tin lãi
phát sinh cho đến khi thanh toán xong n căn cứ nên cn chp nhn.
HĐXX xét thy ni dung giy vay tin th hin gia các bên tha thun c
th v thi hn tr n theo quy định ti khoản 2 Điu 92 B lut t tng dân
s quy định: Một bên đương s tha nhn hoc không phản đối nhng tình
tiết, s kin, tài liu, văn bản, kết lun của quan chuyên môn bên
đương sự kia đưa ra tbên đương s đó không phải chng minh”. Như vậy,
6
vic b đơn vay tin ca nguyên đơn tht. Vic vay tin gia hai bên
hoàn toàn t nguyn, không s ép buộc nào, đáp ứng đủ điu kiện được
quy định ti Điu 463 B lut dân s (BLDS) quy định “Hợp đồng vay tài sn
s tha thun giữa c bên, theo đó bên cho vay giao tài sn cho bên vay;
khi đến hn tr, bên vay phi hoàn tr cho bên cho vay tài sn cùng loi theo
đúng số ng, chất lượng ch phi tr lãi nếu tha thun hoc pháp
luật có quy đnh”. Đến hn tr n b đơn không tr cho nguyên đơn khon tin
o c gc và lãi nên b đơn đã vi phạm nghĩa vụ dân s theo khon 1 Điều
351 ca BLDS “1. Bên nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thì phi chu trách
nhim dân s đối vi bên quyn. Vi phm nghĩa vụ việc bên có nghĩa vụ
không thc hiện nghĩa vụ đúng thi hn, thc hiện không đầy đủ nghĩa v
hoc thc hiện không đúng ni dung của nghĩa vụ”.
[6] Xét quan đim ca Vin kim sát v vic tuân theo pháp lut ca ni
tiến hành t tng là đúng quy định ca pháp luật ni tham gia t tng nguyên
đơn thc hin đúng theo quy định pháp lut b đơn kng chp hành đúng quy
đnh ca pháp lut. V ni dung đề ngh XX chp nhn yêu cu ca nguyên
đơn buc b đơn phải tr li cho nguyên đơn số tiền 150.000.000 đng tin gc
tin lãi trong hn,lãi quá hn đến ny xét x theo mc lãi sut 20%/năm, tr đi s
tin i b đơn đã tr 6.750.000 đồng và tiếp tc tr i phát sinh cho đến khi
thanh toán xong n. V án phí áp dng khon 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 b đơn phi chu án phí n s thm
theo quy đnh ca pháp lut là phù hp n chp nhn.
[7] T những phân tích nêu trên, HĐXX xét thấy cn chp nhn yêu cu
khi kin ca nguyên đơn ông T, X buc Lâm phi tr cho ông T, X s
tin gc 150.000.000 đng (một trăm năm mươi triệu đng), nguyên đơn yêu
cu tính lãi trong hn t ngày 05/10/2022 đến ngày 05/10/2023 mc lãi sut
20%/năm với s tiền lãi là 30.000.000 đng (ba mươi triệu đồng), lãi quá hn
tính t ngày 05/10/2023 vi mc lãi 20% vi s tiền 31.000.000 đng (Ba
mươi mốt triệu đồng), tr đi số tin b đơn đã trả là 6.750.000 đồng (sáu triu,
bảy trăm m mươi nghìn đồng). Tng cộng 204.250.000 đồng (hai trăm
linh bn triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng).
Đối với 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 099235 ông
Phạm Thanh L đưa cho ông T, X làm tin ghi trong giấy vay tiền ngày
05/10/2022, ông T, bà X không yêu cầu nên Toà án không xem xét, giải
quyết.
[8] Về chi phí tố tụng:
Thủ tục đăng thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng 7.500.000
đồng (bảy triệu m trăm nghìn đồng) ông Trần Phước T, Bùi Thị Kiều X
phải chịu theo khoản 2 Điều 180 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Thủ tục chịu chi phí giám định: Do kết quả giám định chứng minh yêu
cầu của ông T, X căn cứ nên bị đơn ông Phạm Thanh L phải chịu
10.600.000 đồng (mười triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền chi phí giám định theo
khoản 1 Điều 161 của Bộ luật tố tụng Dân sự, ông Tài Xuân đã nộp tạm
7
ứng số tiền trên nên ông L phải trả lại số tiền 10.600.000 đồng (mười triệu sáu
trăm nghìn đồng) cho ông T, bà X.
[9] Về án phí Dân sự thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận nên bđơn ông Phm Thanh L phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự
thẩm đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận theo quy định tại Điu
147 của BLTTDS, khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án : 204.250.000
đồng x 5% = 10.212.500 đồng (Mười triệu, hai trăm mười hai nghìn, năm
trăm đồng). Hoàn tr li cho ông Trần Phước T, Bùi Th Kiu X s tin
tm ứng án phí đã np là 4.902.500 đồng (Bn triệu, chín trăm linh hai nghìn,
năm trăm đồng) theo biên lai thu tin s 0005836 ngày 24/4/2024 ti Chi cc
Thi hành án Dân s huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 91; Khoản 3 Điều 144; Điều 147; khoản 1 Điều 161; khoản 2 Điu
180; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điu 244; Điều 271, Điu 273 ca B lut
t tng dân s.
Áp dụng Điều 280; Điều 357; Điều 429; Điều 463; Điều 466; Khon 1
Điu 468 ca B lut n s; Khoản 2 Điều 26 Ngh Quyết s
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi
quy đnh mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Phước T,
Bùi Thị Kiều X.
2. Buộc ông Phạm Thanh L phải trả cho ông Trần Phước T, bà Bùi Thị
Kiều X tổng số tiền 204.250.000 đng (hai trăm linh bn triu, hai trăm
năm mươi nghìn đồng), trong đó s tin gc 150.000.000 đồng (một trăm năm
mươi triệu đồng), lãi trong hn là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng), lãi
quá hạn là 31.000.000 đồng (Ba mươi mốt triệu đồng), tr đi số tin b đơn đã
tr là 6.750.000 đồng (sáu triu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
K t ngày bn án, quyết định hiu lc pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền ch động ra quyết định thi hành án) hoc k
t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án i vi các
khon tin phi tr cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong,
tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon
tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều
357; khoản 2 Điều 468 ca BLDS, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
8
3. Về chi phí tố tụng: Thủ tục đăng thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng 7.500.000 đồng (bảy triệu, năm trăm nghìn đồng) ông Trần Phước
T, Bùi Thị Kiều X phải chịu theo khoản 2 Điều 180 của Bộ luật tố tụng
Dân sự. Thủ tục chịu chi phí giám định: Do kết quả giám định chứng minh
yêu cầu của ông T, bà X có căn cứ nên bị đơn ông Phạm Thanh L phải chịu
10.600.000 đồng (mười triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền chi phí giám định theo
khoản 1 Điều 161 của Bộ luật tố tụng Dân sự, ông Tài Xuân đã nộp tạm
ứng số tiền trên nên ông L phải trả lại số tiền 10.600.000 đồng (mười triệu,
sáu trăm nghìn đồng) cho ông T, bà X.
4. Về án phí Dân sự sơ thẩm: Ông Phm Thanh L phải nộp 10.212.500
đồng (Mười triệu, hai trăm mười hai nghìn, năm trăm đồng) án phí dân sự
thẩm. Hoàn tr li cho ông Trần Phước T, bà Bùi Th Kiu X s tin tm ng
án phí đã np là 4.902.500 đồng (Bn triệu, chín trăm linh hai nghìn, năm
trăm đồng) theo biên lai thu tin s 0005836 ngày 24/4/2024 ti Chi cc Thi
hành án Dân s huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
5. V quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn vắng mt ti phiên tòa
quyền kháng cáo trong hn 15 ngày k t ngày bản án được tống đạt hp l.
6. V ng dn Thi hành án: Trường hợp bản án, Quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án Dân sự. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận :
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đăk Mil (02 bản);
- Chi cc THADS huyn Đăk Mil;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Vp.
TM. HỘI ĐNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Hng Hu
9
Tải về
Bản án số 52/2024/DS-ST Bản án số 52/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/DS-ST Bản án số 52/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất