Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 19/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BA HNGĐ LINH - HUNG |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ST Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 12 - 3 -2025.
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ST, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thanh Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hà Văn Châu.
Bà Trần Thanh Thuý.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Như Ý, thư ký Tòa án nhân dân thành
phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ST tham gia phiên tòa: Bà
Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố
ST, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm
thụ lý số: 176/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
31/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm 19XX; Địa chỉ: Số A,
đường A1, Khóm A2, Phường 3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có
đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 19XX; Địa chỉ: Số B, đường B1,
Khóm B2, Phường B3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24/7/2024, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ L và ông Lê Văn H kết hôn
với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường A3, thành phố ST
16/02/2009. Thời gian đầu chung sống tình cảm vợ chồng hòa thuận. Tuy nhiên,
từ khoảng năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
là do vợ chồng khác biệt về cách sống dẫn đến thiếu sự thông cảm cho nhau.
2
Hiện nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, cuộc sống chung của
vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống
chung cũng không thể tiếp tục kéo dài. Nay bà Nguyễn Thị Mỹ L yêu cầu Toà
án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Văn H.
- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà Nguyễn Thị Mỹ L và ông Lê
Văn H có hai người con chung là cháu Lê Thị Quế A (nữ), sinh ngày:
21/04/20XX và cháu Lê Hùng H1 (nam), sinh ngày: 17/02/20XX. Sau khi ly
hôn bà L yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung là cháu Lê Thị Quế A và
cháu Lê Hùng H1. Bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Lê Văn H: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp, tống
đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Các giấy triệu
tập; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, Quyết định xét xử, Quyết định hoãn phiên toà nhưng ông H không có
ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ cho
Tòa án.
Ý kiến của kiểm sát viên: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy
định của Bộ Luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án,
quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các
đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho
Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt
lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối
với nguyên đơn và bị đơn. Về nội dung đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Theo đơn khởi kiện, bà Nguyễn Thị Mỹ L yêu cầu ly hôn với ông Lê
Văn H, sinh năm 19XX; Địa chỉ: Địa chỉ: Số B2, đường B1, Khóm B2, Phường
B3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng và yêu cầu được nuôi con. Hội đồng xét xử
xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình, quan hệ pháp luật để giải quyết là “Ly
hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
3
nhân dân thành phố Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa hôm nay, bà Nguyễn Thị Mỹ L và ông Lê Văn H đã
được Toà án tống đạt hợp lệ các quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng trình
tự thủ tục tố tụng nhưng bà L và ông H vắng mặt, bà L có đơn xin giải quyết
vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Nguyễn Thị Mỹ L
và ông Lê Văn H.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ L và ông Lê Văn H xác lập
quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định
của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống
do ông, bà không hợp nhau về tính tình, thường hay phát sinh nhiều mâu thuẫn,
cải vã, không có sự đồng cảm với nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt,
không còn tôn trọng nhau và cũng không hòa giải được nữa, bà L và ông H đã
chính thức bỏ nhau và sống ly thân. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa
ông, bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Ông, bà không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên căn
cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của bà L cho bà L được ly hôn với ông H.
[2.2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà Nguyễn Thị Mỹ L và ông
Lê Văn H có hai người con chung là cháu Lê Thị Quế A (nữ), sinh ngày:
21/04/20XX và cháu Lê Hùng H1 (nam), sinh ngày: 17/02/20XX. Sau khi ly
hôn bà L yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung là cháu Lê Thị Quế
A và cháu Lê Hùng H1 cho đến khi hai con đủ tuổi trưởng thành. Tại biên bản
ghi nhận ý kiến ngày 16/12/2024 thì cháu A và cháu H1 cũng có nguyện vọng
được sống chung với mẹ. Do đó nhằm để ổn định cuộc sống, việc học tập cũng
như tâm lý của cháu A và cháu H1 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình cần tiếp tục giao cho bà Nguyễn Thị Mỹ L
trực tiếp nuôi dưỡng cháu A và cháu H1 cho đến tuổi trưởng thành. Nên yêu cầu
của bà L về việc giao con chung cho bà L trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là có
cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.
+ Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà Nguyễn Thị Mỹ L không yêu cầu ông Lê
Văn H cấp dưỡng nuôi cháu A và cháu H1. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ L tự trình bày tài sản chung tự
thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ L tự trình bày không có nợ chung
và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu án phí ly hôn số tiền là
300.000 đồng.
4
[4] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ những phân tích, nhận định trên nên đề nghị
của Kiểm sát viên là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 39 của Bộ luật Dân sự.
- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Mỹ L với ông Lê Văn
H.
2. Về con chung: Giao hai người con chung là cháu Lê Thị Quế A (nữ),
sinh ngày: 21/04/20XX và cháu Lê Hùng H1 (nam), sinh ngày: 17/02/20XX cho
bà Nguyễn Thị Mỹ L chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu hai con đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Lê Văn H không cấp dưỡng cho cháu Lê Thị
Quế A và cháu Lê Hùng H1.
Ông Lê Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục cháu Lê
Thị Quế A (nữ), sinh ngày: 21/04/20XX và cháu Lê Hùng H1 (nam), sinh ngày:
17/02/20XX mà không ai được cản trở theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ L trình bày tự thoả thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ L trình bày ông bà không có nợ chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu án phí dân sự số tiền 300.000
đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Mỹ L đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0002080 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng. Bà L đã nộp đủ.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện
kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
5
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND - TPST;
- TAND tỉnh ST;
- Thi hành án DS - TPST;
- Các đương sự;
- Nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phan Thanh Loan
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm