Bản án số 52/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Tú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 52/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Saocmbank yêu cầu bà Lý Thị Thanh T trả tiền vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỸ TÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 52/2024/DS-ST
Ngày: 16 – 8 2024.
“V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Anh Tuấn.
- Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Châu.
Ông Hứa Trọng Toàn.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lệ Thủy Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Triệu Thị Mộng Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh
Sóc Trăng xét xử thẩm công khai ván thụ lý số: 123/2023/TLST-DS ngày 30
tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 149/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 7 m 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mi cổ phần S
Địa chỉ: 2 N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: ông Trần Gia T, sinh năm
1971 Nhân viên công ty TNHH MTV Q khai thác tài sản Ngân hàng S (Theo
giấy uỷ quyền ngày 21-8-2023) (Có yêu cầu xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: 8 L, phường A, quận G, thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Lý Thị Thanh T1, sinh năm 1999 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 16/8/2024 người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Trần Gia T trình bày:
2
Ngày 11-8-2022, Lý Thị Thanh T1 ký với Ngân hàng Thương mại cổ
phần S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bảng Điều khoản và Điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân ng các tài liệu này được gọi chung Hợp
đồng). Căn cứ thu nhập của T1, Ngân hàng đã cấp hạn mức tín dụng 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng). Cụ thể như sau: Loại thẻ Visa, số thẻ 472074 - 0056,
ngày 11/08/2022, lãi suất 2,766%/tháng loại thẻ vay TD, số thẻ 211251
1738, ngày hợp đồng 17/8/2022, lãi suất áp dụng 2,22%/tháng. Sau khi được
cấp thẻ tín dụng, bà T1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 29.301.900
đồng (gồm thẻ Visa 472074 0056 2.301.900 đồng thẻ vay TD 211251
1738 là 27.000.000 đồng).
- Đối với thẻ tín dụng Visa 472074 - 0056: Trong quá trình sử dụng thẻ đến
nay T1 không thanh toán tiền cho Ngân hàng. Do T1 vi phạm nghĩa vụ thanh
toán iều 18, 19 của Bảng Điều khoản và Điều kiện phát nh sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng), ngày 14-01-2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sdụng
thủ của T1 và sau đó chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu (Dư nợ gốc) sang nợ quá
hạn (Điều 24 của Bảng Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng).
Tính đến ngày 16/8/2024, thtín dụng Visa 472074 - 0056 của T1 còn
nợ tổng số tiền 5.335.721 đồng cụ thể như sau:
- Dư Nợ gốc: 2.951.833 đồng.
- Lãi quá hạn: 2.383.888 đồng.
- Tổng dư nợ: 5.335.721 đồng
(Bằng chữ: Năm triệu, ba trăm ba mươi lăm nghìn, bảy trăm hai mươi mốt
đồng)
- Đối với khoản vay tiêu dùng S1 giải ngân qua số tài khoản 3917710281
của T1: từ ngày giải ngân stiền 27.000.000 đồng đến nay T1 đã không
thanh toán cho Ngân hàng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng T1 vẫn
không thiện chí trả nợ. Do T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 3 của
Bảng Điều khoản Điều kiện vay tiêu dùng trên ứng dụng S1), ngày 25-12-2022
Ngân hàng đã chấm dứt chuyển toàn bộ nợ gốc sang nợ quá hạn iều 5
của Bảng Điều khoản và điều kiện phát hành vay tiêu dùng trên ứng dụng S1).
Tính đến ngày 16/8/2024, khoản vay S1 số i khoản 3917710281 của
T1 còn nợ tổng số tiền 48.179.600 đồng cụ thể như sau:
- Nợ gốc: 28.940.000 đồng.
- Lãi quá hạn: 19.239.600 đồng
- Tổng dư nợ: 48.179.600 đồng
(Bằng chữ: Bốn mươi tám triệu, một trăm bảy mươi chín nghìn, sáu trăm
đồng)
3
- Mặc dù Ngân hàng đã yêu cầu bà T1 trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên
T1 vẫn chưa thanh toán cho Ngânng, vi phạm các Điều khoản và Điều kiện
đã qui định tại Hợp đồng.
Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bao gồm:
1/ Ngân hàng TMCP S yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Lý Thị Thanh T1
phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền của thẻ tín dụng Visa 472074 - 0056
tạm tính đến ngày 16/8/2024 là 5.335.721 đồng (trong đó: Dư Nợ gốc: 2.951.833
đồng; Lãi quá hạn: 2.383.888 đồng).
2/ Ngân hàng TMCP S yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Lý Thị Thanh T1
phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền của thẻ vay TD khoản vay S1 số tài
khoản 3917710281 tạm tính đến ngày 16/8/2024 48.179.600 đồng (trong đó:
Dư Nợ gốc: 28.940.000 đồng; Lãi quá hạn: 19.239.600 đồng)
3/ Buộc bà Lý Thị Thanh T1 trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh
từ ngày 17/8/2024 đối với thẻ tín dụng Visa 472074-0056 khoản vay S1 3 số
tài khoản 3917710281 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp
đồng.
Bị đơn bà Lý Thị Thanh T1: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống
đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà Lý Thị Thanh T1 theo địa chỉ ghi trên
hợp đồng đã ký kết tại ấp T, M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào biên bản
xác minh ngày 08/5/2024 của Tòa án tại Công an xã M, huyện M: Sau khi tra cứu
trên phần mềm sở dữ liệu quốc gia về dân cư Công an đang quản lý thhiện
bà Lý Thị Thanh T1, sinh năm 1999, đăng ký thường trú tại ấp T, xã M, huyện
M, tỉnh Sóc Trăng nhưng hiện nay không có mặt ở địa phương nhưng không rõ ở
đâu.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đủ
các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ vào Giấy đngh cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bảng Điều
khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng ngày
11/8/2022 thể hiện bà Lý Thị Thanh T1 có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần
S (gọi tắt Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng với hạn mức được cấp
30.000.000 đồng với 02 loại thẻ gồm: Loại thẻ Visa, số thẻ 472074 - 0056, ngày
11/08/2022, lãi suất 2,766%/tháng và loại thẻ vay TD, số thẻ 211251 1738,
ngày hợp đồng 17/8/2022, lãi suất áp dụng 2,22%/tháng. Sau khi được cấp thẻ
tín dụng, T1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 29.301.900 đồng
(gồm thẻ Visa 472074 – 0056 là 2.301.900 đồng và thẻ vay TD 211251 – 1738
27.000.000 đồng). Nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng Lý Thị Thanh
T1 đã vi phạm nghiêm trọng hợp đồng đã kết không thực hiện trả vốn lãi
cho Ngân hàng theo thỏa thuận nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
4
khởi kiện của Ngân hàng buộc bà Lý Thị Thanh T1 trả cho Ngân hàng số tiền vốn
lãi gồm: Thẻ tín dụng Visa 472074 - 0056 tạm tính đến ngày 16/8/2024
5.335.721 đồng (trong đó: Nợ gốc: 2.951.833 đồng; Lãi quá hạn: 2.383.888
đồng) thẻ vay TD khoản vay S1 số tài khoản 3917710281 tạm tính đến ngày
16/8/2024 48.179.600 đồng (trong đó: Nợ gốc: 28.940.000 đồng; Lãi quá
hạn: 19.239.600 đồng). Đồng thời buộc T1 còn phải chịu tiền lãi phát sinh kể
từ ngày 17/8/2024 cho đến khi thanh toán dứt nợ theo hợp đồng đã ký kết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn b
nội dung vụ án. Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hvụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án th vụ án tiến hành tống đạt
thông báo th vụ án cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho Th
Thanh T1 theo đúng địa chỉ ghi trên hợp đồng đã ký với Ngân hàng. Tuy nhiên,
hiện nay T1 không có mặt ở địa phương, khi đi bà T1 cũng không thông báo
địa chỉ mới cho Ngân hàng biết coi như cố tình giấu địa chỉ nên Tòa án đã tiến
hành niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị
quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP, ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 khoản 3 Điều 192 Bộ
luật Tố tụng dân năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại
vụ án. Thị Thanh T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không rõ lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
Thị Thanh T1. Đồng thời người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng là ông
Trần Gia T đơn yêu cầu t xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt
ông Trần Gia T.
[2] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng bảng Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thtín dụng của
Ngân hàng ngày 11/8/2022 thể hiện Thị Thanh T1 với Ngân hàng
Thương mại cổ phầS (TMCP S (S1) Hợp đồng sdụng Thẻ tín dng với hạn mức
được cấp là 30.000.000 đồng với 02 loại thẻ gồm: Loại thẻ Visa, số thẻ 472074 -
0056, ngày 11/08/2022, lãi suất 2,766%/tháng loại thẻ vay TD, s thẻ
211251 1738, ngày ký hợp đồng 17/8/2022, lãi suất áp dụng 2,22%/tháng. Sau
khi được cấp thẻ tín dụng, bà Thị Thanh T1 đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền là 29.301.900 đồng (gồm thẻ Visa 472074 0056 là 2.301.900 đồng
và thẻ vay TD 211251 – 1738 là 27.000.000 đồng).
[3] Xét thấy, bà Lý Thị Thanh T1 đã th hưởng quyền lợi là sử dụng s tiền
vay tthẻ tín dụng của Ngân hàng là 29.301.900 đồng nhưng lại không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng theo như thỏa thuận đã vi phạm Điều 18, Điều
19 của Bảng Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng. Vì T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 25/12/2022 Ngân hàng
5
đã chấm dứt chuyển toàn bộ nợ gốc sang nợ quá hạn đối với thẻ vay TD
211251 1738 với số tiền nợ gốc 28.940.000 đồng (Điều 5 của Bảng Điều
khoản điều kiện phát hành vay tiêu dùng trên ứng dụng S1). Đối với thẻ tín
dụng Visa 472074 0056 ngày 14/01/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ của T1 sau đó chuyển toàn bộ ngốc sang nợ quá hạn với số
tiền nợ gốc 2.951.833 đồng (Điều 24 của Bảng Điều khoản điều kiện phát
hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) là có căn cứ phù hợp với quy định tại
khoản 1 khoản 5 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 7, khoản 2
Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11-01-2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
[4] Theo bảng kê gc, lãi tạmnh mà Ngân hàng cung cấp thể hiện số tiền
Thị Thanh T1 còn nợ Ngân hàng tính đến ngày xét xử sơ thẩm 16/8/2024
gồm: Đối với thẻ tín dụng Visa 472074 - 0056 tạm tính đến ngày 16/8/2024
5.335.721 đồng (trong đó: Nợ gốc: 2.951.833 đồng; Lãi quá hạn: 2.383.888
đồng) và thẻ vay TD 211251 – 1738 khoản vay S1 số tài khoản 3917710281 tạm
tính đến ngày 16/8/2024 48.179.600 đồng (trong đó: Ngốc: 28.940.000
đồng; Lãi quá hạn: 19.239.600 đồng), người đại diện theo ủy quyền của Ngân
hàng yêu cầu T1 phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền vốn lãi cùa 02 thẻ tín
dụng 53.515.321 đồng (gồm nợ gốc 31.891.833 đồng, lãi quá hạn 21.623.488
đồng) và yêu cầu bà T1 trả tiềni phát sinh kể từ ngày 17/8/2024 cho đến khi trả
dứt nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết
căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Thị Thanh
T1 phải chịu án phí đối với yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật T tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 và khoản 5 Điều 466 ca Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 7; khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019, của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
6
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Buộc Thị Thanh T1 trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần S số tiền vốn i của 02 thẻ tín dụng tính đến ngày 16/8/2024 gồm:
Thẻ tín dụng Visa 472074 - 0056 số tiền 5.335.721 đồng (Năm triệu, ba trăm ba
mươi lăm nghìn, bảy trăm hai mươi mốt đồng) trong đó Nợ gốc 2.951.833
đồng (Hai triệu, chín trăm năm mươi mốt nghìn, tám trăm ba mươi ba đồng); Lãi
quá hạn là 2.383.888 đồng (Hai triệu, ba trăm tám mươi ba nghìn, tám trăm tám
mươi tám đồng) và thẻ vay TD 211251–1738 khoản vay S1 số tài khoản
3917710281 48.179.600 đồng (Bốn mươi tám triệu, một trăm bảy mươi chín
nghìn, sáu trăm đồng), trong đó: Nợ gốc 28.940.000 đồng (Hai mươi tám
triệu, chín trăm bốn mươi nghìn đồng); Lãi quá hạn 19.239.600 đồng (Mười
chín triệu, hai trăm ba mươi chín nghìn, sáu trăm đồng). Tổng cộng 53.515.321
đồng (Năm mươi ba triệu, năm trăm mười lăm nghìn, ba trăm hai mươi mốt đồng),
gồm nợ gốc 31.891.833 đồng (Ba mươi mốt triệu,tám trăm chín mươi mốt nghìn,
tám trăm ba mươi ba đồng), lãi quá hạn 21.623.488 đồng (Hai mưới mốt triệu,
sáu trăm hai mươi ba nghìn, bốn trăm tám mươi tám đồng).
Kể từ ngày 17/8/2024 cho đến khi Thị Thanh T1 thanh toán hết nợ
cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S thì hàng tháng Thị Thanh T1 còn
phải chu tiền lãi phát sinh trên số vốn gốc còn nợ theo mức lãi suất các bên đã
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký kết.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1/ Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Hoàn trả lại
cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp 865.782
đồng (tám trăm sáu mươi lăm nghìn, bảy trăm tám mươi hai đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0043045, ngày 01/6/2023 của Chi cc Thi
hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố H Chí Minh.
2.2/ Thị Thanh T1 phải chịu stiền án phí 2.675.766 đồng (Hai
triệu, sáu trăm bảy mươi lăm nghìn, bảy trăm sáu mươi sáu đồng).
3/ Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ
tục phúc thẩm. Riêng đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn nêu
trên được tính kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày niêm yết hợp lệ bản
án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND huyện Mỹ Tú; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh,
TP . HCM;
- Phòng KTNV-THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- Lưu HS-VA. (đã ký)
Trương Anh Tuấn
8
Tải về
Bản án số 52/2024/DS-ST Bản án số 52/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/DS-ST Bản án số 52/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất