Bản án số 512/2024/DS-PT ngày 01/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 512/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 512/2024/DS-PT ngày 01/11/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 512/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 512/2024/DS-PT
Ngày: 01-11-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Võ Văn Ngầu.
Các Thẩm phán: 1. Ông Phạm Văn Diệp;
2. Ông Trần Thanh Tòng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Phước Hu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Đặng Th Châu - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ s391/2024/TLPT-DS ngày
07 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp vay tài sản”.
Do Bn án dân s thẩm s 118/2024/DS-ST, ngày 21 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 456/2024/QĐXXPT-DS ngày 10
tháng 10 năm 2024; Thông báo s 40/TB-TA ngày 24 tháng 10 năm 2024 về vic
thay đổi ngày xét x, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1972;
Địa chỉ cư trú: ấp P, xã P, Huyn D, tnh Tây Ninh. Có mặt.
B đơn: Ông Phạm Văn B, sinh năm 1964 Nguyn Th Đ, sinh năm
1965;
Địa chỉ cư trú: tổ D, ấp K, xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Nguyễn Văn L trình bày:
Vào ngày 12/4/2023, ông cho ông B, Đ vay s tiền 700.000.000 đồng để
đáo hạn ngân hàng. Khi cho vay tiền, hai bên có lp giấy n tin, không tha
2
thun lãi suất thời hạn trả, ông B, Đ hứa khi nào vay được tin ngân hàng
hoặc khi bán được đất s hoàn tr li s tiền đã vay cho ông. Ông giao đủ s tiền
700.000.000 đồng cho ông B, Đ ti nhà ông. Sau đó, ông đã liên tục yêu cầu
ông B, bà Đ tr li s tiền đã vay nhưng đến nay ông B, bà Đ chưa trả cho ông. Ti
đơn khởi kin, ông yêu cu ông B, bà Đ tr li tin gốc 700.000.000 đồng tin
lãi theo quy đnh pháp lut. Tuy nhiên, trong qúa trình giải quyết vụ án, ông rút lại
yêu cầu trả tiền lãi, chỉ u cầu ông B Đ tr li cho ông số tiền nợ gốc
700.000.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, b đơn bà Nguyn Th Đ trình bày:
ông Phạm Văn B v chng, ông B ông Lụa L1 anh em cô cậu
ruột. Cách đây khoảng 02 năm, ông L có liên h với bà để hi mi cho vay tin đáo
hn nn hàng. giới thiệu cho ông L v Th Bích T người làm ăn
cho vay đáo hạn ngân hàng, nếu ông L có tiền thì đưa bà để bà đưa cho bà T vay để
T cho người khác vay tin đáo hạn ngân hàng. Lúc đầu ông L giao cho
300.000.000 đồng, ký giấy nợ với ông L; bà giao s tiền 300.000.000 đng này
cho T, nhưng tiền lãi thì ông L trực tiếp nhận t T. Lần này các bên đã thực
hiện xong việc trả tiền gốc và tiền lãi, bà và ông L đã xé bỏ giấy nợ đã ký với nhau.
Sau đó, bà T liên hệ với bà, tiếp tục hỏi vay tiền đáo hn ngân hàng,
liên hệ với ông L, ông L liên hệ với ông Lê Bá L2. Lúc này, gia ông L, ông L2
T trc tiếp tho thuận làm ăn vi nhau, c th ông L2 đưa trực tiếp s tin
400.000.000 đồng cho T vay, sự chứng kiến của ông L. Các bên thoả thuận
06 ngày trả tiền gốc tiền lãi, các bên đã thực hiện xong. Sau đó, T hi vay
thêm s tin 300.000.000 đồng, ông L2 cũng đồng ý chuyển tiền cho T vay.
Sau đó hai bên liên tcthực hiện giao dịch vay mượn nhiu ln tr tiền gốc tiền
lãi cho nhau. Đến khi T chết, không T còn nợ tiền của ông L2 hay
không. Về sau, tất cả các giao dịch vay tiền giữa T, ông L ông L2 không
tham gia, v chồng bà không liên quan đến. Nay, bà không đồng ý tr cho ông L s
tiền 700.000.000 đồng.
Đối vi giấy mượn tin ngày 12/4/2023, v chng bà ký tên có ghi nội dung:
Hôm nay ngày 12 tháng 4 năm 2023, i n s tin 700.000.000 (bảy trăm
triệu) đồng ca ông Nguyễn Văn L”, do sau khi ông L lên xuống nhà nhiều
lần không giải quyết được, ông L yêu cu v chng tên vào giấy
mượn tiền để làm tin, không phải để thưa kin, ch để con cháu biết để tr li cho
ông L đưc bao nhiêu thì trả. xác định chữ ký chữ viết họ tên Phạm Văn B,
Nguyn Th Đ phía dưới cm t Người mượn tin” là của vợ chồng bà.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Phạm Văn B trình bày:
Ông thống nhất toàn bộ lời trình bày quan điểm của Đ. Ông xác định
chữ ký chữ viết Phạm Văn B phía dưới cm t Người mượn tin” là do ông
3
viết. Tuy nhiên, ông không nhận s tiền 700.000.000 đồng này, nên ông
không có trách nhiệm trả cho ông L.
Ti Bn án dân s thẩm s 118/2024/DS-ST, ngày 21 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đã quyết định:
Căn cứ vào các Điu 463, 466, 468, 469 ca B lut Dân s năm 2015; các
Điu 147, 227, 228, 271, 273 ca B lut T tng dân sự; Điều 12, Điều 26 ca
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy định v án phí và lệ phí Tòa án.
Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn n L đối vi ông Phạm Văn
B, bà Nguyn Th Đ v việc “Tranh chp hợp đồng vay tài sn
Ông Phạm Văn B, Nguyn Th Đ nghĩa v tr li cho ông Nguyễn Văn
L s tin 700.000.000 (bảy trăm triệu) đồng. Ghi nhận ông L không yêu cầu tính
lãi
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v nghĩa vụ chm thi hành án, tiền
án phí và quyn kháng cáo của các đương sự theo quy định ca pháp lut.
* Ngày 04/9/2024, b đơn Nguyn Th Đ kháng cáo toàn b bản án thẩm,
yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Văn L.
Tại phiên tòa:
- B đơn Nguyn Th Đ trình bày ý kiến: gi nguyên yêu cầu kháng cáo, đ
ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn b kháng ca cáo b đơn, sửa bản án thẩm
theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Văn L.
- Nguyên đơn Nguyễn Văn L trình bày ý kiến: gi nguyên yêu cu khi kin,
đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng o ca b đơn Nguyn Th Đ,
gi nguyên bản án sơ thẩm.
- Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh:
+ V th tc t tng: Thẩm phán được phân công gii quyết v án đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s; Hội đồng t xử, Thư ký
phiên toà đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s v xét x
phúc thm v án n sự; các đương sự thc hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ
ca mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 và 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về giải quyết vụ án, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 ca
B lut T tng dân s, không chp nhn kháng cáo ca b đơn Nguyn Th Đ, gi
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chng c, tài liu có trong h sơ vụ án được xem xét ti phiên
tòa căn cứ kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát,
xét thấy:
4
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo bị đơn bà Nguyn Th Đ lập ngày 04/9/2024 np cho
Toà án cấp sơ thẩm còn trong thời hạn luật định; nội dung đơn kháng hợp lệ, phù
hp với quy định tại Điều 272 Điều 273 ca B lut T tng n sự, nên đưc
xem xét theo th tc phúc thm.
[2] Xét kháng cáo của bà Nguyn Th Đ, Hội đồng xét x thy rng.
[3.1] Ông Nguyễn Văn L khởi kiện yêu cầu b đơn Phạm Văn B và Nguyn
Th Đ nghĩa vụ trả cho ông stiền vay gốc 700.000.000 đồng, không yêu cầu
trả tiền lãi; ông B, bà Đ không đồng ý, cho rằng ông không vay số tiền này
của ông L, s tin này tiền làm ăn giữa ông L, ông Văn L3 Thị
Bích T. Do bà Đ là người gii thiệu bà T cho ông L để ông L, ông L3 cho bà T vay
tin nhiu ln, không biết bà T có còn nợ tiền của ông L và ông L3 hay không. Sau
khi bà T chết, ông L mới yêu cầu vợ chồng tên vào giấy mượn tin ngày
12/4/2023 để làm tin, đ con cháu ca bà biết để tr cho ông L đưc bao nhiêu thì
trả, chứ không phải để thưa kiện, ông L không thừa nhận lời trình bày này của ông
B, Đ, ông B Đ cũng không cung cấp được tài liu, chng c để chng
minh cho li trình bày của mình là có căn cứ.
[3.2] Mặt khác, ông B bà Đ cho rng s tiền 700.000.000 đồng này liên
quan đến ông L3, Toà án cấp thẩm đã yêu cầu cung cấp năm sinh địa ch
chính xác ca ông L3 để Toà án triu tp làm việc, cho đi cht gia các bên,
nhưng ông B, bà Đ không cung cp được.
[3.3] Căn cứ vào Giấy n tiền đề ngày 12/4/2023 (bút lục số 21) thể hiện
nội dung: “Hôm nay ngày 12 tháng 4 năm 2023 tôi n mt s tin
700.000.000 đồng (bảy trăm triệu) ca ông Nguyễn Văn L” chữ chữ viết
họ tên Phạm Văn B, Nguyn Th Đ phía dưới cm t “người mượn tin” đã
đưc ông B, Đ thừa nhận trong quá trình giải quyết vụ án, chữ ký, chữ viết
của ông bà, nhưng không thừa nhn vic giao nhn s tin 700.000.000 (by
trăm triệu) đồng theo như ni dung giấy mượn tiền thể hiện, nhưng ông B, Đ
cũng không có tài liệu, chng c chng minh.
[3.4] Do đó, có căn cứ xác định vào ngày 12/4/2024 ông B Đ có vay ca
ông Nguyễn Văn L s tin 700.000.000 (bảy trăm triệu) đồng, không thoả thuận lãi
suất thời hạn trả. Ông L đã yêu cầu ông B, bà Đ tr cho ông s tiền này, nhưng
ông B, bà Đ không thc hin. Toà án cp sơ thẩm căn cứ vào các Điều 463, 466 và
469 của Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L, buộc ông B và
trả cho ông L s tin n gốc là 700.000.000 đồng là có căn cứ, đúng pháp luật.
[3.5] Về tiền lãi: theo đơn khi kin, ông L yêu cu ông B, Đ tr tin lãi
theo mức lãi suất quy định ca pháp lut. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án,
5
ông L tự nguyện rút lại phần yêu cầu về tiền lãi, cấp thẩm ghi nhận là đúng quy
định ca pháp lut.
[4] T nhng phân tích trên, không chp nhn kháng cáo ca b đơn Nguyn
Th Đ, chp nhận đề ngh ca Kim sát viên, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Án phí n sự phúc thẩm: do kháng cáo không được chp nhn, gi
nguyên bản án thẩm, nên b đơn Nguyn Th Đ phi chịu theo quy đnh ti
khon 1 Điều 148 ca B lut T tng dân s khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v án phí và l phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s;
Không chấp nhận kháng cáo của b đơn Nguyễn Thị Đ;
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 118/2024/DS-ST ngày 21/8/2024 của
Toà án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ vào các Điều 463, 466 469 ca B lut Dân s; khoản 1 Điu 147
khoản 1 Điều 148 ca B lut T tng dân sự; Điều 12; khoản 2 Điu 26
khon 1 Điu 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy định v án phí và lệ phí Tòa án
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn L đối vi ông Phm
Văn B và bà Nguyn Th Đ v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sn”.
Buộc ông Phạm Văn B Nguyn Th Đ nghĩa vụ tr cho ông Nguyn
Văn L s tin vay gốc 700.000.000 (bảy trăm triệu) đồng. Ghi nhận ông L không
yêu cầu tính lãi
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điu 468 ca B lut
Dân s.
2. Về án phí:
2.1. Ông Nguyễn Văn L không phi chu tiền án phí dân s thm, phúc
thẩm; được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí n s thẩm đã nộp 16.000.000
(mưi sáu triệu) đồng, ti Biên lai thu số 0007602 ngày 16/4/2024 ca Chi cc Thi
hành án dân s Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
2.2. Ông Phạm Văn B đưc min tiền án phí dân s thẩm.
2.3. Nguyn Th Đ phi chịu 16.000.000 đng án phí dân s thẩm
300.000 đng tin án phí dân s phúc thm, tng cộng 16.300.000 (mười sáu
6
triệu ba trăm nghìn) đồng; được khu tr vào s tin tm ng án phí dân s phúc
thẩm 300.000 đồng ti Biên lai thu s 0008012 ngày 04/9/2024 của Chi cc Thi
hành án dân s Huyện Dương Minh Châu, tnh Tây Ninh. Đ còn phải nộp
16.000.000 (mười sáu triệu) đồng tin án phí dân s.
3. Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
dân s hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh TN;
- TAND huyện Dương Minh Châu;
- CC THADS H Dương Minh Châu;
- Các đương sự;
- Lưu tập bản án;
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Bản án số 512/2024/DS-PT Bản án số 512/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 512/2024/DS-PT Bản án số 512/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất