Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 27/05/2024 của TAND huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 27/05/2024 của TAND huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Thành (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 51/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Văn Huệ K đối với bị đơn anh Nguyễn Văn L về ly hôn, tranh chấp nuôi con. 1. Xử cho chị Văn Huệ K ly hôn anh Nguyễn Văn L. 2. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG THÀNH
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 51/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 27-5-2024.
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Minh Hoàng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lê Thị Ánh Sáng.
2. Ông Nguyễn Ngọc Nam.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hạnh - TTòa án, Tòa án nhân dân
huyện Long Thành.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành tiến
hành xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 142/2024/TLST-HNngày 06 tháng
3 m 2024 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
43/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
72/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị n Huệ K, sinh năm 1990.
Địa chỉ: 33/19, Ấp A, xã T, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1988.
Nơi đăng ký thường trú: Tổ C, ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Địa chỉ: 33/19, Ấp A, xã T, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
(Chị K, anh L vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngày 23/02/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Văn Huệ K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Văn L tự tìm hiểu xây dựng gia
đình với nhau từ năm 2012, đăng kết hôn tại y ban nhân n M, huyện C,
tỉnh Tiền Giang. Trong thời gian chung sống, vợ chồng sống không hạnh phúc do anh
L không quan tâm, chăm lo cho gia đình mà chỉ biết ăn chơi, cờ bạc, nhậu nhẹt về bạo
lực gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, đánh nhau. Trong 12 năm chung sống,
chị phải tự lo cho gia đình, con cái, quán xuyến hết mọi việc trong gia đình, mâu thuẫn
2
kéo dài không thể giải quyết được, không thể tiếp tục chung sống với nhau. Hiện tại,
vợ chồng vẫn còn sống chung nhà của chị nhưng không quan tâm, chăm sóc nhau, chị
đã yêu cầu anh L ra ngoài sinh sống nhưng anh L không đồng ý. Nay chị yêu cầu ly
hôn anh L.
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Hiểu K1, sinh ngày 08/11/2012 và
Nguyễn Hiểu B, sinh ngày 10/02/2016. Ly n, chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Hiện chị m công
việc tự do, thu nhập khoảng 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
2. B đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vắng mặt không có ý kiến trình bày.
3. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong việc xác định quan hệ
tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, cách tố tụng, thu thập chứng ctiến hành tố
tụng đúng quy định. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tiến hành tố tụng đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn được đảm bảo về quyền lợi ích
hợp pháp. Nguyên đơn thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định, bị đơn không thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định.
Về ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014 chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ch
Văn Huệ K đối với bị đơn anh Nguyễn Văn L, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K đối
với anh L; Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Hiểu K1, sinh ngày 08/11/2012
Nguyễn Hiểu B, sinh ngày 10/02/2016, chị K yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung,
không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Xét con chung đang sống cùng vợ chồng chị
K, 02 con chung đều có nguyện vọng sống với chị K, đề nghị xử giao 02 con chung cho
chị K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng: Chị K không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét; Về tài sản chung nợ chung: Không xem xét; Về án phí: Chị K
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn chị Văn Huệ K khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Văn L, yêu
cầu giải quyết về người trực tiếp nuôi con. Do đó, Tòa án thụ lý vụ án dân sự với quan
hệ pháp luật Ly n, tranh chấp nuôi contheo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1988, đăng thường trú tại Tổ C, ấp M,
xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang nhưng cư trú cùng nhà với chị K tại 33/19, ấp A, xã T,
3
huyện L, tỉnh Đồng Nai. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Văn H Kiều vắng mặt nhưng đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt; Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên
tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ
luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị K, anh L.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Văn Huệ K và anh Nguyễn Văn L tự tìm hiểu và xây
dựng gia đình với nhau năm 2012, đến năm 2013 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
M, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết n số 16/2013, quyển số
01/2013, ngày 18/02/2013 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Nguyên đơn chị K cho rằng trong quá trình chung sống, vợ chồng sống không
hạnh phúc do anh L không quan tâm, chăm lo cho gia đình mà chỉ biết ăn chơi, cờ bạc,
nhậu nhẹt về bạo lực gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, đánh nhau. Trong thời
gian chung sống, chị phải tự lo cho gia đình, con cái, quán xuyến mọi việc trong gia
đình, mâu thuẫn kéo dài không thể giải quyết được, vợ chồng sống chung nhà nhưng
không quan tâm, chăm sóc nhau. Đối với bị đơn anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt không cung cấp ý kiến trình y đối với yêu cầu khởi kiện
của chị K.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập chị K và anh L đến Tòa án để hòa
giải cho anh chị đoàn tụ nhưng anh L không có mặt nên không tiến hành hòa giải được.
Qua đó, cho thấy anh L đã bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng không
mong muốn vợ chồng đoàn tụ.
Xét thấy, hôn nhân giữa chị K anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly
hôn của chị K đối với anh L, xử cho chị K ly hôn anh L.
Về con chung: Chị K anh L có 02 con chung tên Nguyễn Hiểu K1, sinh ngày
08/11/2012 và Nguyễn Hiểu B, sinh ngày 10/02/2016.
Xét thấy, cháu K1 và cháu B vẫn đang sống chung với chị K và anh L, hai cháu
đều có nguyện vọng tiếp tục sống với chị K. Đối với chị K việc làm và thu nhập ổn
định. Đối với anh L đã được Tòa án triệu tập để ghi nhận ý kiến về con chung nhưng
anh L không mặt, không cung cấp ý kiến cho thấy anh L không trách nhiệm với
con, không mong muốn nuôi dưỡng con chung. Do đó, để đảm bảo sự ổn định trong
cuộc sống đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con, cần xử giao cháu K1 cháu B
cho chị K được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị K không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên không xem
xét.
4
Về tài sản chung: Chị K trình y vợ chồng không tài sản chung. Tòa án đã
triệu tập cho anh L đến Tòa án giải quyết nhưng anh L vắng mặt không có ý kiến trình
bày, không có yêu cầu gì nên không xem xét.
Về nợ chung: Chị K trình bày không có nợ chung. Tòa án đã triệu tập cho anh L
đến Tòa án giải quyết nhưng anh L vắng mặt không có ý kiến trình bày nên không xem
xét.
[3] Về án phí: Chị Văn Huệ K khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Văn L nên
chị K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm trong vụ án
tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 147, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ o các Điều 51, 56, 81, 82, 83 84 của Luật n nhân Gia đình
2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Văn Huệ K đối với bị đơn anh
Nguyễn Văn L về ly hôn, tranh chấp nuôi con.
1. Xử cho chị Văn Huệ K ly hôn anh Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Hiểu K1, sinh ngày 08/11/2012
Nguyễn Hiểu B, sinh ngày 10/02/2016.
Xử giao cháu Nguyễn Hiểu K1, sinh ngày 08/11/2012 Nguyễn Hiểu B, sinh
ngày 10/02/2016 cho chị Văn Huệ K được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không xem xét.
Sau khi ly hôn, chị K, anh L vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung. Anh L quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở. lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ, hoặc nhân, tổ chức theo quy
định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn
chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên, cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.
4. Về án phí:
Chị Văn Huệ K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số: 0015357 ngày 01/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
5
Long Thành, tỉnh Đồng Nai (Chị K đã nộp đủ).
5. Về quyền kháng cáo: Chị Văn Huệ K, anh Nguyễn Văn L có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Long Thành;
- CCTHADS huyện Long Thành;
- UBND xã Mỹ Trung (huyện Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang);
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Minh Hoàng
6
Tải về
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất