Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 03/07/2024 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 03/07/2024 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Cao Bằng) |
Số hiệu: | 50/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO L TỈNH
LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 50 /2024/DS-ST
Ngày: 03-7-2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng
dân sự vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO L
TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa:
Bà Trần Thị Hà V
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hồ Thị Hồng Liên
Ông Đỗ Đức Lâm
- T ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thuý - T ký Tòa án, Tòa án nhân dân
huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Vện kiểm sát nhân dân huyện Bảo L tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Thanh Lĩnh- Kiểm sát Vên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bảo L, tỉnh
Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông Tờng vụ án dân sự thụ
lý số 154/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2023 về Vệc “Tranh chấp hợp
đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
19/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
39/2024/QĐST- DS ngày 26 tháng 4 năm 20, Thông báo thay đổi lịch xét xử số
09/TB- TA ngày 22 tháng 5 năm 2024 và Quyết định tạm ngừng số
14/2024/QĐST- DS ngày 11 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tô Thị Tường V, sinh năm 1977; Địa chỉ: Thôn 11,
xã Lộc Thành, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng;
- Bị đơn: Vợ chồng bà Phan Thị T, sinh năm 1973 và ông Đỗ Thanh H,
sinh năm 1973; Địa chỉ: Thôn 9, xã Lộc Thành, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Bùi Thị Bích T (tên gọi
khác Loan), sinh năm 1974; Địa chỉ: Thôn 12, xã Lộc Thành, huyện Bảo L, tỉnh
Lâm Đồng
(Bà Tô Thị Tường V có mặt; ông Đỗ Thanh H, bà Phan Thị T vắng mặt,
bà Thủy đề nghị vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/08/2023 và các lời khai trong quá trình
giải quyết Nguyên đơn bà Tô Thị Tường V trình bày: Vào ngày 20/6/2022
dương lịch bà Tô Thị Tường V cho vợ chồng ông Đỗ Thanh H bà Phan Thị T
vay số tiền 100.000.000 đồng, với lãi suất thỏa thuận miệng là 3%/ tháng. Sau
đó đến cuối tháng 12/2022 âm lịch vợ chồng ông H bà T vay tiếp của bà V số
tiền 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận miệng là 3%/ tháng. Cả 02 lần đều
không thỏa thuận cụ thể thời hạn trả nợ mà bà T hẹn miệng đến cuối năm trả nợ
cho bà V. Mục đích Vệc vay tiền thì do bà T nói cần trả nợ cho ông H và trả tiền
nợ thịt heo của bà Hà Quỳnh. Do là bạn bè thân thiết nên giữa bà V với bà T
không Vết giấy tờ vay nợ với nhau. Hàng tháng bà T vẫn trả tiền lãi cho bà V tới
tháng 5/2023 thì không chịu trả lãi cũng như không chịu trả tiền gốc.
Do bà T ông H không chịu trả nợ mà cũng không Vết giấy vay tiền cho bà
V nên bà V đã phải ghi âm Vệc vay tiền để làm căn cứ cho Vệc trả nợ.
Mặc dù bà V đã nhiều lần đòi nợ nhưng cho đến hiện nay vợ chồng bà T
ông H chây ỳ cố tình không trả tiền nợ, do vậy bà V khởi kiện yêu cầu Tòa án
nhân dân huyện Bảo L giải quyết buộc vợ chồng ông H bà T trả tiền nợ là
200.000.000 đồng và lãi suất phát sinh từ ngày 08/8/2023 cho đến khi giải quyết
xong vụ án với mức lãi suất là 0.83%/ tháng cho đến khi giải quyết xong vụ án.
Bị đơn vợ chồng ông Đỗ Thanh H bà Phan Thị T đã được Tòa án
Thông báo về Vệc thụ lý vụ án, triệu tập làm Vệc nhưng vắng mặt nên không
có lời khai.
Tòa án đã tiến hành phiên họp về kiểm tra Vệc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 25/03/2024 nhưng vợ chồng ông H bà T
vắng mặt không có lý do, do vậy Vệc hòa giải không thành.
Tại phiên toà hôm nay, bà Tô Thị Tường V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, vợ chồng ông Đỗ Thanh H bà Phan Thị T vắng mặt nên không có lời trình
bày nào.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Đại diện Vện kiểm sát nhân dân huyện
Bảo L tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về Vệc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T ký phiên tòa và những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về Vệc giải quyết vụ án như sau: Đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
bà Phan Thị T và ông Đỗ Thanh H trả cho bà Tô Thị Tường V số tiền nợ gốc là
200.000.000 đồng và lãi suất phát sinh là 0.83%/ tháng, kể từ ngày 08/8/2023
đến ngày 03/7/2024; Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
3
[1] Về tố tụng: Bị đơn bà Phan Thị T ông Đỗ Thanh H đã được Toà án
triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất
khả kháng hay trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiếp tục giải quyết vụ án
theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền: Bà Tô Thị Tường V khởi kiện
yêu cầu bà Phan Thị T và ông Đỗ Thanh H có địa chỉ tại thôn 9, xã Lộc Thành,
huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng, phải trả số tiền vay nợ gốc là 200.000.000 đồng
và lãi suất phát sinh nên xác định quan hệ “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay
tài sản” và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân huyện Bảo L giải quyết theo quy
định khoản 3 Điều 26, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tô Thị Tường V, đối chiếu
tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thể hiện:
3.1 Vào ngày 20/6/2022 dương lịch bà Tô Thị Tường V cho vợ chồng ông
Đỗ Thanh H bà Phan Thị T vay số tiền 100.000.000 đồng, với lãi suất thỏa thuận
miệng là 3%/ tháng. Sau đó đến cuối tháng 12/2022 âm lịch vợ chồng ông H bà
T vay tiếp của bà V số tiền 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận miệng là 3%/
tháng. Tuy nhiên hai bên không Vết giấy tờ vay mượn với nhau mà chỉ thoả
thuận miệng về Vệc vay tiền, trả lãi và thời hạn trả nợ. Sau đó phát sinh Vệc
tranh chấp do bà V yêu cầu vợ chồng bà T ông H trả nợ gốc và lãi suất phát sinh
nhưng vợ chồng ông H bà T không trả.
Vệc vay mượn tiền không có giấy tờ nên để đảm bảo quyền lợi của mình
bà V đã thực hiện ghi âm để thể hiện vợ chồng ông H bà T có nợ bà V số tiền
200.000.000 đồng bằng các file ghi âm ngày 17/10/2023 là Vệc trao đổi giữa
ông Phan Như Thành (Y Thành) với bà Phan Thị T, nội dung thể hiện ông Y
Thành và bà V đều cho bà T vay tiền, số tiền bà V cho bà T ông H vay là
200.000.000 đồng và đang được các bên Tơng lượng các giải quyết nhưng
không đạt được thoả thuận. Tiếp đến file ghi âm ngày 28/11/2023 tại Công an xã
Lộc Thành giữa ông Trần Văn Đức là Trưởng công an xã Lộc Thành với bà
Phan Thị T, nội dung thể hiện bà T thừa nhận có nợ bà V số tiền 200.000.000
đồng, có trả tiền lãi cho bà V, đang tìm phương án bán đất để trả nợ.
3.2 Qua xác minh lại lời khai của người làm chứng là ông Phan Như
Thành và ông Trần Văn Đức thì thể hiện đến ngày 28/11/2023 vợ chồng ông H
bà T còn nợ bà V số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng phù hợp với lời trình bày
của bà V, sau đó từ tháng 5/2023 cho đến nay vợ chồng bà T ông H không trả nợ
gốc cũng như lãi suất cho bà V, do vậy bà V khởi kiện vợ chồng ông H bà T trả
nợ số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng là có căn cứ.
Tuy nhiên ngày 26/4/2024 ông Đỗ Thanh H có mặt tại Toà án để tham gia
phiên toà và có xuất trình 01 giấy ghi nhận bản phô tô ngày 24/8/2023 với nội
dung ngày 24/8/2023 bà Tô Thị Tường V có nhận của bà T số tiền 200.000.000
đồng. Xét tính hợp pháp của giấy tờ trên thì trước tiên giấy ghi nhận trên là bản
phô tô, ông H không cung cấp bản gốc nên không có giá trị pháp lý. Bên cạnh
đó, bà V trình bày Vệc ghi nhận ngày 24/8/2023 là có thật tuy nhiên đó là sự
4
thỏa thuận giữa bà V, ông Phan Như Thành, vợ chồng ông H bà T với bà Bùi
Thị Bích Thủy (tên gọi khác là bà Loan). Vì bà Thủy đứng ra nhận nợ với các
chủ nợ là bà V, ông Thành, ngân hàng thay cho vợ chồng bà T ông H thì vợ
chồng bà T ông H sẽ chuyển nhượng thửa đất ngay sát hông chợ Lộc Thành cho
bà Thủy nên để thực hiện thỏa thuận trên thì bà V mới Vết giấy nhận tiền chứ
thực tế ngày 24/8/2023 bà V hoàn toàn không nhận tiền từ vợ chồng bà T ông H.
Tòa án cũng tiến hành làm Vệc với bà Bùi Thị Bích Thủy, thì nội dung bà Thủy
trình bày hoàn toàn trùng khớp với nội dung bà V trình bày, Vệc vợ chồng bà T
ông H có nợ bà V bà Thủy có biết và ngày 24/8/2023 hai bên thỏa thuận bà
Thủy đứng ra nhận nợ của các chủ nợ thay vợ chồng ông H bà T, sau khi bà V
Vết giấy nhận tiền từ vợ chồng ông H bà T thì sau đó bà Thủy có nhắn tin zalo
chobà V có nhận nợ bà V số tiền 200.000.000 đồng, tuy nhiên sau đó các bên
không thỏa thuận được Vệc cấn trừ đất nên hủy bỏ Vệc trả nợ thay. Vì vậy bà
Thủy đã nhắn tin cho bà V là không trả nợ thay, nợ ai người đó trả để bà V khởi
kiện vợ chồng ông H bà T. Lời trình bày của bà V và bà Thủy là hoàn toàn
trùng khớp với thời điểm ghi âm ngày 17/10/2023 và ngày 28/11/2023, do vậy
có cơ sở khẳng định vợ chồng ông H bà T vẫn còn nợ bà V số tiền 200.000.000
đồng.
Vệc bà T ông H cố ý trốn tránh không làm Vệc, không tham gia phiên họp
kiểm tra Vệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hoà giải cũng như
phiên toà thể hiện bà T ông H trây ỳ, không chịu đối chất về dư nợ với bà V nên
Vệc vợ chồng ông H bà T hiện nay còn nợ bà V số tiền 200.000.000 đồng là có
thật.
3.3 Đối với yêu cầu lãi suất của bà V thì thấy rằng mặc dù các bên không
ghi giấy tờ nhưng nội dung ghi âm thể hiện bà T thừa nhận có trả lãi hàng tháng
cho bà V, theo bà V từ tháng 5/2023 cho đến khi khởi kiện là ngày 08/8/2023 thì
bà T không trả lãi suất nên phát sinh tranh chấp. Bà V yêu cầu lãi suất kể từ
ngày 08/8/2023 là thời điểm khởi kiện với mức lãi suất là 0.83 %/ tháng là phù
hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự. Do vậy cần buộc vợ chồng ông H
bà T trả cho bà V tiền lãi suất phát sinh tính từ ngày 08/8/2023 cho đến ngày
03/7/2024 là 0.83 %/ tháng cụ thể: 200.000.000 đồng x 0.83%/ tháng x 10 tháng
25 ngày = 17.983.000 đồng là đúng quy định của pháp luật.
Tổng cộng số tiền nợ gốc và tiền lãi suất phát sinh vợ chồng ông H bà T
phải trả cho bà V là 217.983.000 đồng.
3.4 Căn cứ vào các Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470
Bộ luật dân sự cần buộc bà Phan Thị T và ông Đỗ Thanh H phải có trách nhiệm
trả toàn bộ nợ gốc và lãi suất phát sinh là 217.983.000 đồng cho bà Tô Thị
Tường V là đúng pháp luật nên cần tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời số 08/2023/ QĐ- BPKCTT ngày 27/11/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Bảo L để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án. Đối với số tiền đảm
bảo theo Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 08/2023/QĐ-
BTHBPBĐ ngày 24/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Bảo L đối với bà Tô
Thị Tường V sẽ được giải quyết khi bản án có hiệu lực pháp luật.
5
[4]. Về án phí: Do vợ chồng bà Phan Thị T ông Đỗ Thanh H phải trả cho
bà Tô Thị Tường V số tiền 217.983.000 đồng nên cần buộc vợ chồng bà Dung
ông Huy phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 217.983.000 x 5% = 10.899.150
đồng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 264, Điều
266 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân
sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án
phí, lệ phí Toà án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tô Thị Tường V về
Vệc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” đối với bị đơn vợ chồng bà Phan
Thị T ông Đỗ Thanh H.
Buộc vợ chồng bà Phan Thị T ông Đỗ Thanh H có trách nhiệm trả số tiền
nợ gốc và lãi phát sinh cho bà Tô Thị Tường V với số tiền là 217.983.000 đồng
(Hai trăm, mười bảy triệu, chín trăm tám mươi ba ngàn đồng); trong đó tiền nợ
gốc là 200.000.000 đồng, tiền lãi suất là 17.983.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 04-7-2024) cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù
hợp với quy định của pháp luật, nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì
quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 08/2023/
QĐ- BPKCTT ngày 27/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Bảo L về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ để đảm bảo
nghĩa vụ thi hành án. Tiếp tục duy trì Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo
đảm số 08/2023/ QĐ- BTHBPBĐ ngày 24/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện
Bảo L cho đến khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí: Buộc vợ chồng bà Phan Thị T ông Đỗ Thanh H phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm là 10.899.150 đồng.
Bà Tô Thị Tường V được nhận lại số tiền 5.417.500 đồng đã nộp tiền tạm
ứng án phí tại biên lai thu tiền số 0013024 ngày 02 tháng 10 năm 2023 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bảo L.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, đương sự có mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự
6
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án không bị
kháng cáo, kháng nghị. Vệc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện
theo quy định tại Chương VII của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2015 thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2015.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Bảo L; đã ký
- Chi cục THA dân sự H. Bảo L;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. Trần Thị Hà Vi
7
8
9
10
11
12
13
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm