Bản án số 633/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 633/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 633/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 633/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 633/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 633/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Ô Thị Kim N yêu cầu ông Trần Quốc V trả tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 633/2024/DS-PT
Ngày: 13-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Ngọc Dũng
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Phn
Ông Phan Thanh Tng
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Diễm Kiều - Thư ký Ta án nhân dân tỉnh Bến
Tre.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà Trần
Thị Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Ta án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 377/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024 của
Ta án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 4256/2024/QĐ-PT ngày 30
tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Ô Thị Kim N, sinh năm 1986.
Địa chỉ: số E, ấp P, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lê Nht H, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Xóm G, xã D, huyện D, tỉnh Nghệ An. Địa chỉ liên hệ: số D, đường T, ấp
A, xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre (có mt).
2. Bị đơn: Ông Trần Quốc V, sinh năm 1993.
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Chỗ ở hiện nay: ấp P, xã A, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre (có mt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bà Nguyễn Thị Diễm T, sinh năm 1992;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Diễm T: Ông Nguyễn Văn
P, sinh năm 1976. Địa chỉ: Khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
3.2. Bà Huỳnh Thị Tố U, sinh năm 1985.
Địa chỉ: số E, Khu phố C, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre (có yêu cầu
giải quyết vắng mt).
4. Người kháng cáo: nguyên đơn bà Ô Thị Kim N, bị đơn ông Trần Quốc V,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn bà Ô Thị Kim N trình bày:
Do quen biết nên bà có cho ông Trần Quốc V vay số tiền 1.500.000.000 đồng,
điều kiện vay tiền là ông V phải sử dụng vào mục đích nhn chuyển nhượng thửa
đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Ngày 06/5/2023,
hai bên ký hợp đồng vay tài sản tại Văn phng C, thỏa thun thời hạn vay là 02 năm
kể từ ngày 05/5/2023 đến hết ngày 04/5/2025 nhưng hợp đồng ghi nhầm thời hạn
vay đến hết ngày 04/5/2028. Bà đã giao đủ tiền vay cho ông V trong ngày 06/5/2023
bằng hình thức chuyển khoản và giao trực tiếp bằng tiền mt, cụ thể: bà chuyển
khoản cho ông V 499.999.999 đồng, bà Huỳnh Thị Tố U (là em dâu của bà) chuyển
khoản cho ông V 452.000.000 đồng thông qua số tài khoản của bà U, cn lại
548.000.001 đồng bà giao trực tiếp tiền mt cho ông V nhưng do tin tưởng nên không
lp thành văn bản. Số tiền 452.000.000 đồng bà nhờ bà U chuyển khoản cho ông V
là tiền của bà không liên quan đến bà U.
Hai bên thoả thun miệng lãi suất vay là 3%/tháng, ông V phải có trách nhiệm
trả tiền lãi hàng tháng vào ngày 01 cho bà, việc thỏa thun không ghi trong hợp đồng.
Việc ông V cho rằng có chuyển khoản cho bà Huỳnh Thị Tố U số tiền 369.500.000
đồng trong khoản thời gian vay để trả tiền vốn và tiền lãi cho bà là không đúng vì
giữa ông V với bà U có giao dịch vay tiền riêng (ông V có vay của bà Huỳnh Thị Tố
U 1.180.000.000 đồng và bà U đã khởi kiện tranh chấp số tiền này với ông V tại Ta
án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre). Số tiền ông V chuyển khoản cho bà
U là tiền ông V trả cho khoản vay giữa bà U và ông V, không liên quan đến khoản
vay giữa bà và ông V.
Từ ngày ký hợp đồng vay đến nay, ông V không trả tiền lãi theo thỏa thun,
không thực hiện đúng mục đích vay là nhn chuyển nhượng thửa đất số 116, tờ bản
đồ số 28, diện tích 1.155,3m
2
, tại xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long nên ngày
3
11/10/2023 bà đã gửi thông báo về việc chấm dứt hợp đồng vay tài sản cho ông V
nhưng không nhn được phản hồi từ ông V.
Ông V vay tiền của bà để nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm phát
triển kinh tế cho gia đình nên bà khởi kiện yêu cầu ông V và vợ là bà Nguyễn Thị
Diễm T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền 1.725.000.000 đồng gồm tiền vay
1.500.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 06/5/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm là
ngày 04/9/2024 (15 tháng 29 ngày nhưng tính trn 15 tháng) với mức lãi suất
1%/tháng (do ông V không thừa nhn lãi suất vay là 3%/tháng, chỉ thừa nhn lãi suất
thỏa thun là 1%/tháng) là: 1.500.000.000 đồng x 1%/tháng x 15 tháng =
225.000.000 đồng.
Quá trình tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần Quốc V và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T trình bày:
Ngày 06/5/2023, ông có ký hợp đồng vay tài sản với bà Ô Thị Kim N được
công chứng tại Văn phng C, ông vay của bà N 1.500.000.000 đồng nhằm mục đích
đt cọc nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại
ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long do ông Huỳnh Văn L và bà Nguyễn Thị L1
đứng tên giấy chứng nhn quyền sử dụng đất.
Thời hạn vay là 02 năm (từ ngày 05/5/2023 đến ngày 04/5/2025), hợp đồng ghi
thời hạn trả tiền vay đến hết ngày 04/5/2028 là ghi nhầm. Lãi suất vay các bên thỏa
thun là 1%/tháng, không có việc thỏa thun lãi suất 3%/tháng và trả lãi vào ngày
01 hàng tháng như bà N trình bày. Việc thỏa thun lãi suất vay không có ghi trong
hợp đồng, chỉ thỏa thun miệng. Tuy nhiên, bà N chỉ chuyển khoản từ tài khoản của
bà N qua tài khoản của ông số tiền 499.999.999 đồng. Trong quá trình ha giải tại
Toà án, ông trình bày ông có nhn số tiền vay 452.000.000 đồng do em dâu của bà
N là bà Huỳnh Thị Tố U chuyển cho ông, đây là tiền vay của bà N chuyển khoản
cho ông vay thông qua số tài khoản của bà U nhưng bà N không thừa nhn số tiền
369.500.000 đồng ông chuyển qua số tài khoản của bà U là tiền vốn và lãi ông trả
cho bà N nên ông thay đi trình bày chỉ thừa nhn có nhn của bà N tiền vay là
499.999.999 đồng thông qua chuyển khoản.
Sau khi nhn được 499.999.999 đồng, ông phải b thêm tiền của cá nhân ông
để chuyển khoản đủ 1.500.000.000 đồng cho ông L, bà L1 thông qua số tài khoản
của anh Trần Div D (con rễ của ông L và bà L1) để thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
Ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà N vì hợp đồng vay giữa hai bên
chưa đến hạn trả tiền nợ gốc và tiền lãi. Đồng thời, bà N chỉ chuyển khoản cho ông
499.999.999 đồng, ông chỉ đồng ý trả cho bà N số tiền vay 499.999.999 đồng và tiền
4
lãi phát sinh theo mức lãi suất pháp lut quy định là 0,83%/tháng khi đến hạn thanh
toán vào ngày 04/5/2025 (do các bên có tranh chấp về tiền lãi nên ông không đồng
ý tính lãi theo mức lãi suất 1%/tháng mà người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày tại phiên ta sơ thẩm). Bà Nguyễn Thị Diễm T là vợ của ông nhưng
việc ông vay tiền của bà N để nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc đầu tư
kinh doanh riêng của ông, không đem lại lợi nhun phát triển kinh tế gia đình nên
bà T không có trách nhiệm liên đới trả nợ cng ông.
Quá trình tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Tố U
trình bày:
Bà là em dâu của bà Ô Thị Kim N, bà N là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp
hợp đồng vay tài sản với ông Trần Quốc V. Ngày 06/5/2023, bà N có nhờ bà chuyển
số tiền 452.000.000 đồng cho ông V vay với mục đích nhn chuyển nhượng phần
đất tại huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, ngày 06/5/2023 bà có chuyển vào số tài
khoản của ông V 452.000.000 đồng, đây là tiền của bà N cho ông V vay và nhờ bà
chuyển cho ông Vũ T1 bà N nên không liên quan đến bà, bà không có ý kiến hay
tranh chấp gì. Bà và ông V quen biết từ trước nên bà cũng nhiều lần cho ông V vay
tiền với nhiều mục đích khác nhau, ông V thường xuyên trả tiền vay cho bà bằng
hình thức chuyển khoản. Theo nội dung bản sao kê ông V nộp cho Ta án thể hiện
tng số tiền 369.000.000 đồng ông V chuyển khoản cho bà trong khoảng thời gian
từ ngày 01/4/2023 đến ngày 07/12/2023 là thanh toán các khoản nợ riêng giữa bà
với ông V, không liên quan đến khoản vay giữa bà N và ông V. Đối với các khoản
vay giữa bà và ông V thì bà không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nếu có tranh
chấp bà sẽ khởi kiện riêng bằng vụ án khác.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã quyết định:
1. Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ô Thị Kim N. Buộc ông Trần
Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà N số tiền nợ vay
là 1.070.523.998 đồng, trong đó tiền vốn là 951.999.999 đồng, tiền lãi là
118.523.999 đồng.
2. Không chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ô Thị Kim N về việc
yêu cầu ông Trần Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà
N số tiền nợ vay là 654.476.002 đồng, trong đó tiền vốn là 548.001.000 đồng, tiền
lãi là 106.476.001 đồng.
3. Bà Huỳnh Thị Tố U và ông Trần Quốc V được quyền khởi kiện riêng bằng
vụ kiện khác đối với số tiền 369.500.000 đồng (nếu các bên có tranh chấp).
Ngoài ra, bản án cn tuyên về án phí, lãi chm thi hành án, quyền yêu cầu thi
5
hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 17/9/2024, nguyên đơn bà Ô Thị Kim N kháng cáo, đề nghị cấp phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà, buộc ông V
và bà T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà N số tiền vay 1.500.000.000 đồng và tiền lãi.
Ngày 18/9/2024, bị đơn ông Trần Quốc V và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị Diễm T kháng cáo, đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm,
không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông V đồng ý trả nợ gốc và lãi
cho bà N khi đến hạn vào ngày 04/5/2025. Bà T không đồng ý liên đới cng ông V
trả nợ vì đây là khoản nợ riêng của ông V.
Tại phiên ta phúc thẩm,
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Ô Thị Kim N trình bày: hợp
đồng vay tài sản ký kết giữa bà N và ông V đã được công chứng tại Văn phng công
chứng, tại phiên toà bị đơn thừa nhn có nhn của bà N số tiền vay là 951.999.999
đồng nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhn, số tiền cn lại 548.000.001 đồng bà N
đã giao trực tiếp bằng tiền mt cho ông V do các bên thỏa thun giao tiền vay trong
ngày 06/5/2023 đã ghi nhn trong hợp đồng vay nên bà N không lp biên nhn khi
giao tiền cho ông V. Ông V trình bày đã giao 1.500.000.000 đồng cho ông L để nhn
chuyển nhượng thửa đất số 116 như vy có căn cứ xác định bà N đã giao đủ số tiền
vay 1.500.000.000 đồng cho ông V vì bà N giao đủ tiền thì ông V mới có tiền giao
ông L. Ông V nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân nên
đây là tài sản chung của vợ chồng, bà T phải có nghĩa vụ liên đới cng ông V trả nợ
cho bà N. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn kháng cáo của bà N, sửa bản
án sơ thẩm, chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà N và tiếp tục duy trì biện pháp khẩn
cấp tạm thời để đảm bảo thi hành án cho bà N.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần Quốc V và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T trình bày: ông V thừa nhn có nhn
của bà N số tiền vay 951.999.999 đồng nhưng chỉ đồng ý trả nợ khi đến hạn là ngày
04/5/2025 vì hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023 đã ghi rõ khi kết thúc thời hạn
vay thì ông V trả tiền vay và tiền lãi, chỉ khi ông V không trả tiền lãi, tiền nợ gốc thì
bà N mới có quyền khởi kiện. Ông V đã chuyển tiền cho ông L để nhn chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đúng theo mục đích vay tiền trong hợp đồng vay, nhưng
ông L không thực hiện thủ tục chuyển nhượng là do điều kiện khách quan, không
phải lỗi của ông V. Phía nguyên đơn cho rằng bà N đã giao đủ 1.500.000.000 đồng
nên ông V mới có đủ tiền giao cho ông L2 là không có căn cứ vì ông V là giám đốc
công ty X, qua sao kê thể hiện ông V có các giao dịch với số tiền hàng chục t đồng,
ông V hoàn toàn có khả năng tài chính để thanh toán tiền nhn chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho ông L. Số tiền vay bà N cho rằng đã giao tiền mt cho ông V có số
6
lẻ 01 đồng là không ph hợp. Hiện tại, bà T – vợ ông V là kế toán của công ty Đ, có
tài chính riêng, không liên quan đến hoạt động kinh tế của ông V đồng thời bà T
cũng không ký tên vào hợp đồng vay nên bà T không liên quan đến khoản vay đang
tranh chấp. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn toàn bộ kháng cáo của ông
V, bà T.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ lut tố tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut tố
tụng dân sự, không chấp nhn kháng cáo của bà N, ông V, bà T, giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai tại
phiên ta; kết quả tranh tụng tại phiên ta; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của nguyên đơn bà Ô Thị Kim N, bị đơn ông Trần Quốc V, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T; Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Nguyên đơn bà Ô Thị Kim N căn cứ hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023
được công chứng tại Văn phng C cho rằng bị đơn ông Trần Quốc V có vay của
nguyên đơn số tiền 1.500.000.000 đồng, mục đích vay để nhn chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nhưng ông V không thực hiện đúng mục đích vay tiền và không
trả lãi hàng tháng theo thỏa thun nên nguyên đơn yêu cầu ông V và vợ là bà Nguyễn
Thị Diễm T có nghĩa vụ liên đới trả tiền vay 1.500.000.000 đồng và tiền lãi với mức
lãi suất 1%/tháng tính từ ngày 06/5/2023 đến khi Ta án xét xử sơ thẩm.
Ông V thừa nhn có ký hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023 nhưng cho rằng
bà N chỉ giao cho ông 951.999.999 đồng, thời hạn vay chưa kết thúc nên ông V
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà N. Ông V chỉ đồng ý trả cho bà N số tiền
vay đã nhn và tiền lãi khi đến hạn là ngày 04/5/2025. Bà T không đồng ý có nghĩa
vụ liên đới cng ông V trả nợ cho bà N do bà không tham gia dịch vay tiền giữa ông
V với bà N, ông V không sử dụng tiền vay phục vụ kinh tế chung của vợ chồng.
[2] Theo Điều 1 của hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023 các bên thỏa thun
“…Bên A cho bên B vay số tiền 1.500.000.000 đồng. Ngày giao kết hợp đồng này,
bên A giao đủ tài sản nêu tại khoản 1 Điều này cho bên B, việc giao nhn số tiền này
do hai bên thực hiện ngoài sự chứng kiến của công chứng viên…”.
Tại phiên ta phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của ông V thừa nhn
ông V có nhn của bà N số tiền vay 951.999.999 đồng thông qua chuyển khoản, đây
7
là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ lut tố tụng dân
sự nên có căn cứ xác định ông V có vay của bà N 951.999.999 đồng. Bà N cho rằng
ngoài số tiền đã chuyển khoản thì cng ngày 06/5/2023 bà N đã giao trực tiếp bằng
tiền mt cho ông V 548.000.001 đồng nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh đã giao cho ông V đủ số tiền 1.500.000.000 đồng, ông V không thừa
nhn việc này, do đó Ta án cấp sơ thẩm xác định ông V cn nợ bà N số tiền vay
951.999.999 đồng là ph hợp.
[3] Bà N và ông V thống nhất thời hạn vay là 02 năm tính từ ngày 05/5/2023
đến hết ngày 04/5/2025 nhưng hợp đồng ghi nhầm đến hết ngày 04/5/2028, như vy
xác định thời hạn vay kết thúc vào ngày 04/5/2025.
Bà N trình bày sau khi ông V nhn tiền vay thì không thực hiện việc nhn
chuyển nhượng thửa đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh
Long là đã vi phạm mục đích vay tại Điều 4 của hợp đồng, đồng thời ông V cũng
không trả lãi cho bà.
Ông V cho rằng mc d ông không nhn đủ tiền vay từ bà N nhưng ông đã b
thêm tiền của ông để chuyển khoản cho ông L số tiền 1.500.000.000 đồng (thông
qua số tài khoản của con rễ ông L là ông Trần Div D1) và đã ký hợp đồng đt cọc
với vợ chồng ông L, bà L1 để nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên ông không
vi phạm mục đích vay tiền. Việc ông V chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng là do
lỗi của vợ chồng ông L, ông V không vi phạm nghĩa vụ nên chỉ đồng ý trả tiền nợ
gốc và tiền lãi khi hết hạn vay là ngày 04/5/2025.
Theo hợp đồng đt cọc do ông V cung cấp thể hiện ông V đã đt cọc
380.000.000 đồng, số tiền cn lại là 1.120.000.000 đồng phía ông V sẽ thanh toán
cho ông L, bà L1 khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhưng nội dung giấy
giao nhn tiền ngày 06/5/2023 thể hiện ông V đã chuyển khoản cho ông L số tiền
1.500.000.000 đồng là không ph hợp với số tiền ông V cn phải thanh toán theo
hợp đồng đt cọc; giấy giao nhn tiền ngày 06/5/2023 cũng không ghi mục đích ông
V chuyển tiền cho ông L. Đồng thời, căn cứ công văn số 385/CV-CN.VPĐKĐĐ
ngày 27/5/2024 của Chi nhánh Văn phng đăng ký đất đai huyện V, tỉnh Vĩnh Long
thì thửa đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long hiện do
ông Huỳnh Văn L và bà Nguyễn Thị L1 đứng tên giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H – Chi nhánh
B vào ngày 30/8/2023. Do đó, có căn cứ xác định ông V chưa thực hiện việc nhn
chuyển nhượng thửa đất số 116 là không thực hiện đúng nghĩa vụ của bên vay “sử
dụng tài sản vay đúng mục đích” theo thỏa thun tại Điều 6 hợp đồng vay tài sản.
Sau khi ông V vi phạm hợp đồng, bà N đã gửi thông báo về việc chấm dứt hợp
đồng vay tài sản cho ông V nhưng ông V không có ý kiến phản hồi; đồng thời, ông
8
V cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh sau khi nhn tiền vay ông có trả
lãi cho bà N. Do đó, căn cứ Điều 4 của hợp đồng vay tài sản “… Bên A có quyền
kiểm tra việc sử dụng tài sản vay và có quyền đi lại tài sản vay trước thời hạn nếu
đã nhắc nhở mà bên B vẫn sử dụng tài sản trái mục đích” bà N yêu cầu ông V trả lại
tiền vay trước thời hạn và yêu cầu tính lãi từ ngày 06/5/2023 đến ngày xét xử sơ
thẩm là có căn cứ.
[4] Bà N yêu cầu tính lãi của số tiền vay theo mức lãi suất 1%/tháng tính từ
ngày 06/5/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 04/9/2024 (tính làm tròn 15 tháng).
Do các bên có tranh chấp về lãi suất cho vay nên ông V chỉ đồng ý trả cho bà N tiền
lãi phát sinh với mức lãi suất pháp lut quy định là 0,83%/tháng khi đến hạn thanh
toán.
Thấy rằng, tại Điều 3 của hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023 thể hiện lãi suất
cho vay do hai bên tự thỏa thun và không được nêu rõ trong hợp đồng, ông V và bà
N không thống nhất lãi suất vay và đều không cung cấp được chứng cứ chứng minh
mức lãi suất theo các bên trình bày, do đó cấp sơ thẩm căn cứ khoản 2 Điều 468 của
Bộ lut Dân sự xác định lãi suất vay là 0,83%/tháng để tính tiền lãi ông V phải trả
cho bà N trên số tiền nợ gốc 951.999.999 đồng là ph hợp.
[5] Ông V và bà T là vợ chồng hợp pháp, ông bà cho rằng việc ông V vay tiền
của bà N thì bà T không biết, ông V kinh doanh không nhằm phát triển kinh tế chung
cho gia đình nên bà T không đồng ý liên đới cng ông V trả nợ theo yêu cầu của bà
N. Tuy nhiên, theo hợp đồng vay tiền, ông V vay tiền của bà N để nhn chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hình thành tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng ông V
và bà T không cung cấp được chứng cứ chứng minh ông bà có thỏa thun phân chia
tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng như chứng cứ chứng minh ông V vay tiền là để
kinh doanh riêng, không đem lại lợi nhun phát triển kinh tế gia đình. Vì vy, căn
cứ quy định tại các điều 25, 27, 37 Lut Hôn nhân và gia đình thì bà T có nghĩa vụ
liên đới cng ông V trả cho bà N số tiền nợ gốc 951.999.999 đồng và tiền lãi
118.523.999 đồng.
Như đã nhn định trên, kháng cáo của bà N, ông V, bà T không có chứng cứ
chứng minh nên không được chấp nhn. Tuy nhiên, bản án sơ thẩm tuyên bà Huỳnh
Thị Tố U và ông Trần Quốc V được quyền khởi kiện riêng bằng vụ kiện khác đối
với số tiền 369.500.000 đồng (nếu các bên có tranh chấp) là không ph hợp, vượt
quá yêu cầu cũng như quyền tự định đoạt của các đương sự do quá trình tố tụng bà
U đã xác định việc bà chuyển tiền cho ông V là tiền của bà N, không phải tiền của
bà, bà không có yêu cầu gì trong vụ án, nên điều chỉnh không ghi nhn nội dung này
trong quyết định của bản án.
[6] Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nguyên đơn có yêu cầu áp dụng
9
biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của bị đơn là thửa đất số 55, tờ bản
đồ số 6, có diện tích 1.119,9m
2
, tại xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre, được Ta án chấp
nhn và ban hành Quyết định số 4192/2024/QĐ-BPKCTT ngày 28 tháng 10 năm
2024 về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa
vụ. Tại phiên ta, nguyên đơn không yêu cầu hủy bỏ và để đảm bảo thi hành án cần
tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 4192/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ta án nhân dân tỉnh Bến Tre.
[7] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre ph hợp với nhn định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhn.
[8] Kháng cáo không được chấp nhn nên bà N, ông V, bà T phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm theo quy định pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut tố tụng dân sự;
Không chấp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Ô Thị Kim N, bị đơn ông Trần
Quốc V, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm
2024 của Ta án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các điều 275, 288, 357, 429, 463, 466, 468 Bộ lut Dân sự; các điều 25,
27, 37 Lut Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ô Thị Kim N.
Buộc ông Trần Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa vụ liên đới hoàn
trả cho bà Ô Thị Kim N số tiền vay 1.070.523.998 đồng (một t không trăm bảy
mươi triệu năm trăm hai mươi ba nghìn chín trăm chín mươi tám đồng), trong đó
tiền nợ gốc là 951.999.999 đồng (chín trăm năm mươi mốt triệu chín trăm chín mươi
chín nghìn chín trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi là 118.523.999 đồng (một trăm
mười tám triệu năm trăm hai mươi ba nghìn chín trăm chín mươi chín đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp lut và có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án cn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 Bộ lut dân sự năm 2015.
10
2. Không chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ô Thị Kim N về việc
yêu cầu ông Trần Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà
N số tiền nợ vay là 654.476.002 đồng (sáu trăm năm mươi bốn triệu bốn trăm bảy
mươi sáu nghìn không trăm lẻ hai đồng), trong đó tiền nợ gốc là 548.000.001 đồng
(năm trăm bốn mươi tám triệu lẻ một đồng), tiền lãi là 106.476.001 đồng (một trăm
lẻ sáu triệu bốn trăm bảy mươi sáu nghìn không trăm lẻ một đồng).
3. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số
4192/2024/QĐ-BPKCTT ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ta án nhân dân tỉnh Bến
Tre về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa
vụ.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T phải liên đới chịu 44.115.720
đồng (bốn mươi bốn triệu một trăm mười lăm nghìn bảy trăm hai mươi đồng).
Bà Ô Thị Kim N phải chịu 30.179.040 đồng (ba mươi triệu một trăm bảy mươi
chín nghìn không trăm bốn mươi đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 30.379.000 đồng (ba mươi triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn đồng) theo biên
lai thu số 0001606 ngày 21/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre. Bà N được hoàn lại số tiền 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).
5. Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Ô Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003103 ngày 26/9/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Ông Trần Quốc V, bà Nguyễn Thị Diễm T mỗi người phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các biên
lai thu số 0003125, 0003126 cng ngày 30/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Lut Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
11
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Phòng KTNV&THA;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Ngọc Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm