Bản án số 633/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 633/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 633/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 633/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Ô Thị Kim N yêu cầu ông Trần Quốc V trả tiền vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 633/2024/DS-PT
Ngày: 13-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Ngọc Dũng
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Phn
Ông Phan Thanh Tng
- Thư phiên tòa: Trần Thị Diễm Kiều - Thư ký Ta án nhân dân tỉnh Bến
Tre.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà Trần
Thị Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Ta án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 377/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024 của
Ta án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 4256/2024/QĐ-PT ngày 30
tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Ô Thị Kim N, sinh năm 1986.
Địa chỉ: số E, ấp P, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lê Nht H, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Xóm G, xã D, huyện D, tỉnh Nghệ An. Địa chliên hệ: sD, đường T, ấp
A, xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre (có mt).
2. Bị đơn: Ông Trần Quốc V, sinh năm 1993.
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Chỗ ở hiện nay: ấp P, xã A, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre (có mt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bà Nguyễn Thị Diễm T, sinh năm 1992;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Diễm T: Ông Nguyễn Văn
P, sinh năm 1976. Địa chỉ: Khu phố E, thị trấn M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
3.2. Bà Huỳnh Thị Tố U, sinh năm 1985.
Địa chỉ: số E, Khu phố C, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre (có yêu cầu
giải quyết vắng mt).
4. Người kháng cáo: nguyên đơn Ô Thị Kim N, bị đơn ông Trần Quốc V,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện qtrình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn bà Ô Thị Kim N trình bày:
Do quen biết nên bà có cho ông Trần Quốc V vay số tiền 1.500.000.000 đồng,
điều kiện vay tiền ông V phải sử dng vào mục đích nhn chuyển nhượng thửa
đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại ấp P, Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Ngày 06/5/2023,
hai bên ký hợp đồng vay tài sản tại Văn phng C, thỏa thun thời hạn vay là 02 năm
kể từ ngày 05/5/2023 đến hết ngày 04/5/2025 nhưng hợp đồng ghi nhầm thời hạn
vay đến hết ngày 04/5/2028. đã giao đủ tiền vay cho ông V trong ngày 06/5/2023
bằng hình thức chuyển khoản giao trực tiếp bằng tiền mt, cụ thể: chuyển
khoản cho ông V 499.999.999 đồng, bà Huỳnh Thị Tố U (là em dâu của bà) chuyển
khoản cho ông V 452.000.000 đồng thông qua số tài khoản của U, cn lại
548.000.001 đồng giao trực tiếp tiền mt cho ông V nhưng do tin tưởng nên không
lp thành văn bản. Số tiền 452.000.000 đồng bà nhờ bà U chuyển khoản cho ông V
là tiền của bà không liên quan đến bà U.
Hai bên thoả thun miệng lãi suất vay là 3%/tháng, ông V phải có trách nhiệm
trả tiền lãi hàng tháng vào ngày 01 cho bà, việc thỏa thun không ghi trong hợp đồng.
Vic ông V cho rằng có chuyển khoản cho bà Huỳnh Thị Tố U số tiền 369.500.000
đồng trong khoản thời gian vay để trả tiền vốn tiền lãi cho không đúng
giữa ông V với bà U có giao dịch vay tiền riêng (ông V có vay của bà Huỳnh Thị Tố
U 1.180.000.000 đồng và U đã khởi kiện tranh chấp số tiền này với ông V tại Ta
án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre). Số tiền ông V chuyn khon cho bà
U là tin ông V trả cho khoản vay giữa U ông V, không liên quan đến khoản
vay giữa bà và ông V.
Từ ngày hợp đồng vay đến nay, ông V không trả tiền lãi theo thỏa thun,
không thực hiện đúng mục đích vay là nhn chuyển nhượng thửa đất số 116, tờ bản
đồ số 28, diện tích 1.155,3m
2
, tại xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long nên ngày
3
11/10/2023 đã gửi thông báo về việc chấm dứt hợp đồng vay tài sản cho ông V
nhưng không nhn được phản hồi từ ông V.
Ông V vay tiền của đ nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất nhằm phát
triển kinh tế cho gia đình nên bà khởi kiện yêu cầu ông V vợ Nguyễn Thị
Diễm T nghĩa v liên đới trả cho s tiền 1.725.000.000 đồng gm tin vay
1.500.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 06/5/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm
ngày 04/9/2024 (15 tháng 29 ngày nhưng tính trn 15 tháng) với mức lãi suất
1%/tháng (do ông V không thừa nhn lãi suất vay 3%/tháng, chỉ thừa nhn lãi suất
thỏa thun 1%/tháng) là: 1.500.000.000 đồng x 1%/tháng x 15 tháng =
225.000.000 đồng.
Quá trình tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần Quốc V
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T trình bày:
Ngày 06/5/2023, ông hợp đồng vay tài sản với Ô Thị Kim N được
công chứng tại Văn phng C, ông vay ca N 1.500.000.000 đồng nhằm mục đích
đt cọc nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất thửa đất số 116, tờ bản đồ s 28, ti
ấp P, Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long do ông Huỳnh Văn L Nguyễn Thị L1
đứng tên giấy chứng nhn quyền sử dụng đất.
Thời hạn vay 02 năm (từ ngày 05/5/2023 đến ngày 04/5/2025), hợp đồng ghi
thời hạn trả tiền vay đến hết ngày 04/5/2028 là ghi nhầm. Lãi suất vay các bên thỏa
thun 1%/tháng, không việc thỏa thun lãi suất 3%/tháng trả lãi vào ngày
01 hàng tháng như N trình bày. Việc thỏa thun lãi suất vay không ghi trong
hợp đồng, chỉ tha thun ming. Tuy nhiên, bà N chỉ chuyển khoản từ tài khoản ca
N qua tài khoản của ông số tiền 499.999.999 đồng. Trong quá trình ha giải tại
Toà án, ông trình bày ông có nhn số tiền vay 452.000.000 đồng do em dâu của
N Huỳnh Thị Tố U chuyển cho ông, đây tiền vay của N chuyn khon
cho ông vay thông qua số tài khoản của U nhưng N không thừa nhn số tiền
369.500.000 đồng ông chuyển qua số tài khoản của U là tiền vốn lãi ông trả
cho N nên ông thay đi trình bày ch thừa nhn nhn của N tin vay là
499.999.999 đồng thông qua chuyển khoản.
Sau khi nhn được 499.999.999 đồng, ông phi b thêm tin ca cá nhân ông
để chuyển khoản đủ 1.500.000.000 đồng cho ông L, L1 thông qua số tài khoản
của anh Trần Div D (con rễ của ông L L1) để thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyn s dụng đất.
Ông không đồng ý yêu cu khi kin ca bà N hợp đồng vay giữa hai bên
chưa đến hạn trả tiền nợ gốc và tiền lãi. Đồng thời, bà N chỉ chuyển khoản cho ông
499.999.999 đồng, ông chỉ đồng ý trả cho N số tiền vay 499.999.999 đồng tiền
4
lãi phát sinh theo mc lãi suất pháp lut quy định là 0,83%/tháng khi đến hạn thanh
toán vào ngày 04/5/2025 (do các bên có tranh chấp về tiền lãi nên ông không đồng
ý tính lãi theo mc lãi suất 1%/tháng người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày tại phiên ta thm). Nguyễn Thị Diễm T vợ của ông nhưng
việc ông vay tiền của N để nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất là việc đầu
kinh doanh riêng của ông, không đem lại lợi nhun phát triển kinh tế gia đình nên
bà T không có trách nhiệm liên đới trả nợ cng ông.
Quá trình tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị Tố U
trình bày:
Bà là em dâu của bà Ô Thị Kim N, bà N là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp
hợp đồng vay tài sản với ông Trần Quốc V. Ngày 06/5/2023, bà N nhờ bà chuyển
số tiền 452.000.000 đồng cho ông V vay với mục đích nhn chuyển nhượng phần
đất tại huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, ngày 06/5/2023 bà chuyển vào số tài
khoản của ông V 452.000.000 đồng, đây là tiền của bà N cho ông V vay nhờ bà
chuyển cho ông T1 N nên không liên quan đến bà, bà không ý kiến hay
tranh chấp gì. Bà và ông V quen biết từ trước nên bà cũng nhiều lần cho ông V vay
tiền với nhiều mục đích khác nhau, ông V thường xuyên trả tiền vay cho bằng
hình thức chuyển khoản. Theo nội dung bản sao kê ông V nộp cho Ta án thể hiện
tng số tiền 369.000.000 đồng ông V chuyển khoản cho trong khoảng thời gian
từ ngày 01/4/2023 đến ngày 07/12/2023 thanh toán các khoản nợ riêng giữa
với ông V, không liên quan đến khoản vay giữa bà N ông V. Đối với các khoản
vay giữa bà và ông V thì bà không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nếu có tranh
chấp bà sẽ khởi kiện riêng bằng vụ án khác.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã quyết định:
1. Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của bà Ô Thị Kim N. Buộc ông Trần
Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa v liên đới trả cho bà N số tiền nợ vay
1.070.523.998 đồng, trong đó tiền vốn 951.999.999 đồng, tiền lãi
118.523.999 đồng.
2. Không chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của Ô Thị Kim N về việc
yêu cầu ông Trần Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa v liên đới trả cho
N số tiền nợ vay 654.476.002 đồng, trong đó tiền vốn 548.001.000 đồng, tiền
lãi là 106.476.001 đồng.
3. Huỳnh Thị Tố U ông Trần Quốc V được quyền khởi kiện riêng bằng
vụ kiện khác đối với số tiền 369.500.000 đồng (nếu các bên có tranh chấp).
Ngoài ra, bản án cn tuyên về án phí, lãi chm thi hành án, quyền yêu cầu thi
5
hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 17/9/2024, nguyên đơn Ô Thị Kim N kháng cáo, đề nghị cấp phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, chấp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà, buộc ông V
và bà T nghĩa vụ liên đới trả cho N số tiền vay 1.500.000.000 đồng và tiền lãi.
Ngày 18/9/2024, bđơn ông Trần Quốc V người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị Diễm T kháng cáo, đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm,
không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông V đồng ý trả nợ gốc và lãi
cho bà N khi đến hạn vào ngày 04/5/2025. Bà T không đồng ý liên đới cng ông V
trả nợ vì đây là khoản nợ riêng của ông V.
Tại phiên ta phúc thẩm,
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn bà Ô Thị Kim N trình bày: hp
đồng vay tài sn ký kết gia bà N và ông V đã đưc công chng tại Văn phng công
chứng, tại phiên toà bị đơn thừa nhn có nhn của bà N s tin vay là 951.999.999
đồng nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhn, số tiền cn lại 548.000.001 đng bà N
đã giao trực tiếp bng tin mt cho ông V do các bên tha thun giao tin vay trong
ngày 06/5/2023 đã ghi nhn trong hợp đồng vay nên bà N không lp biên nhn khi
giao tin cho ông V. Ông V trình bày đã giao 1.500.000.000 đng cho ông L để nhn
chuyển nhượng thửa đất s 116 như vy có căn cứ xác định bà N đã giao đủ số tiền
vay 1.500.000.000 đng cho ông V vì bà N giao đ tin thì ông V mới có tiền giao
ông L. Ông V nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất trong thi k hôn nhân n
đây là i sản chung của v chng, bà T phi có nghĩa v liên đới cng ông V tr n
cho bà N. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca bà N, sa bn
án sơ thẩm, chp nhn yêu cu khi kin ca bà N và tiếp tc duy trì bin pháp khn
cp tm thời để đảm bo thi hành án cho bà N.
Người đại din theo y quyn ca b đơn ông Trần Quốc V và người có quyn
li, nghĩa v liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T trình bày: ông V tha nhn có nhn
ca bà N s tiền vay 951.999.999 đồng nhưng chỉ đồng ý trả nợ khi đến hạn là ngày
04/5/2025 vì hợp đồng vay tài sn ngày 06/5/2023 đã ghi khi kết thúc thi hn
vay thì ông V trả tiền vay và tiền lãi, chỉ khi ông V không trtiền lãi, tin n gốc thì
bà N mi có quyn khi kin. Ông V đã chuyn tin cho ông L để nhn chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đúng theo mục đích vay tin trong hợp đồng vay, nhưng
ông L không thực hiện thủ tục chuyển nhượng do điều kiện khách quan, không
phải lỗi của ông V. Phía nguyên đơn cho rằng bà N đã giao đủ 1.500.000.000 đồng
nên ông V mi có đủ tin giao cho ông L2 là không có căn cứ vì ông V giám đốc
công ty X, qua sao th hin ông V có các giao dịch với s tin hàng chc t đồng,
ông V hoàn toàn khả năng tài chính để thanh toán tin nhn chuyển nhượng quyn
s dụng đất cho ông L. S tin vay bà N cho rằng đã giao tin mt cho ông V có số
6
lẻ 01 đng là không ph hp. Hin ti, bà T v ông V là kế toán của công ty Đ, có
tài chính riêng, không liên quan đến hoạt động kinh tế của ông V đồng thi bà T
cũng không ký tên vào hợp đồng vay nên bà T không liên quan đến khoản vay đang
tranh chấp. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn b kháng cáo ca ông
V, bà T.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ lut tố tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut tố
tụng dân sự, không chấp nhn kháng cáo của bà N, ông V, bà T, giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai tại
phiên ta; kết quả tranh tụng tại phiên ta; ý kiến đnghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của nguyên đơn Ô Thị Kim N, bđơn ông Trần Quốc V, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T; Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Nguyên đơn bà Ô Thị Kim N căn cứ hợp đồng vay tài sn ngày 06/5/2023
được công chứng tại Văn phng C cho rằng bị đơn ông Trần Quốc V vay của
nguyên đơn số tiền 1.500.000.000 đồng, mục đích vay để nhn chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nhưng ông V không thực hiện đúng mục đích vay tiền và không
trả lãi hàng tháng theo thỏa thun nên nguyên đơn yêu cầu ông V vợ bà Nguyễn
Thị Diễm T nghĩa vụ liên đới trả tiền vay 1.500.000.000 đồng và tiền lãi với mức
lãi suất 1%/tháng tính từ ngày 06/5/2023 đến khi Ta án xét xử sơ thẩm.
Ông V thừa nhn hợp đồng vay tài sn ngày 06/5/2023 nhưng cho rằng
N chỉ giao cho ông 951.999.999 đồng, thời hạn vay chưa kết thúc nên ông V
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của N. Ông V chỉ đồng ý trả cho N số tiền
vay đã nhn và tiền lãi khi đến hạn là ngày 04/5/2025. Bà T không đồng ý có nghĩa
v liên đới cng ông V trả nợ cho N do bà không tham gia dch vay tin gia ông
V vi bà N, ông V không sử dụng tiền vay phục vụ kinh tế chung của vợ chồng.
[2] Theo Điều 1 của hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023 các bên tha thun
“…Bên A cho bên B vay số tiền 1.500.000.000 đồng. Ngày giao kết hợp đồng này,
bên A giao đủ tài sản nêu tại khoản 1 Điều này cho bên B, việc giao nhn số tiền này
do hai bên thực hiện ngoài sự chứng kiến của công chứng viên…”.
Ti phiên ta phúc thẩm, người đại din theo y quyn ca ông V tha nhn
ông V có nhn ca bà N s tiền vay 951.999.999 đồng thông qua chuyển khoản, đây
7
tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ lut tố tụng dân
sự nên căn cứ xác định ông V vay của N 951.999.999 đồng. N cho rằng
ngoài s tiền đã chuyn khon thì cng ngày 06/5/2023 bà N đã giao trc tiếp bng
tin mt cho ông V 548.000.001 đồng nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh đã giao cho ông V đủ số tiền 1.500.000.000 đồng, ông V không tha
nhn vic này, do đó Ta án cấp thẩm xác đnh ông V cn n bà N s tin vay
951.999.999 đồng là ph hp.
[3] Bà N và ông V thng nhất thời hạn vay 02 năm tính từ ngày 05/5/2023
đến hết ngày 04/5/2025 nhưng hợp đồng ghi nhầm đến hết ngày 04/5/2028, như vy
xác định thời hạn vay kết thúc vào ngày 04/5/2025.
N trình bày sau khi ông V nhn tiền vay thì không thc hin việc nhn
chuyển nhượng thửa đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại ấp P, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh
Long đã vi phạm mục đích vay tại Điều 4 của hợp đồng, đng thi ông V cũng
không trả lãi cho bà.
Ông V cho rằng mc d ông không nhn đủ tiền vay từ bà N nhưng ông đã b
thêm tiền của ông để chuyển khoản cho ông L stiền 1.500.000.000 đồng (thông
qua số tài khoản của con rễ ông L là ông Trần Div D1) và đã hợp đồng đt cọc
với vợ chồng ông L, L1 để nhn chuyển nhượng quyền s dụng đất nên ông không
vi phạm mục đích vay tiền. Việc ông V chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng là do
lỗi của vchồng ông L, ông V không vi phạm nghĩa vnên chỉ đồng ý trả tiền nợ
gốc và tiền lãi khi hết hạn vay là ngày 04/5/2025.
Theo hợp đồng đt cọc do ông V cung cấp thể hiện ông V đã đt cc
380.000.000 đồng, số tiền cn lại 1.120.000.000 đồng phía ông V sẽ thanh toán
cho ông L, bà L1 khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng nhưng nội dung giấy
giao nhn tiền ngày 06/5/2023 thể hiện ông V đã chuyển khoản cho ông L số tiền
1.500.000.000 đồng không ph hợp với số tiền ông V cn phải thanh toán theo
hợp đồng đt cọc; giấy giao nhn tiền ngày 06/5/2023 cũng không ghi mục đích ông
V chuyển tiền cho ông L. Đồng thời, căn c ng văn số 385/CV-CN.VPĐKĐĐ
ngày 27/5/2024 của Chi nhánh Văn phng đăng ký đất đai huyện V, tỉnh Vĩnh Long
thì thửa đất số 116, tờ bản đồ số 28, tại ấp P, Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long hiện do
ông Huỳnh Văn L và Nguyễn Thị L1 đứng tên giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H Chi nhánh
B vào ngày 30/8/2023. Do đó, căn cứ xác định ông V chưa thực hiện việc nhn
chuyển nhượng thửa đất số 116 không thực hiện đúng nghĩa vụ của bên vay “sử
dụng tài sản vay đúng mục đích” theo thỏa thun tại Điều 6 hợp đồng vay tài sản.
Sau khi ông V vi phm hợp đồng, bà N đã gửi thông báo về việc chấm dứt hợp
đồng vay tài sản cho ông V nhưng ông V không có ý kiến phản hồi; đồng thi, ông
8
V cũng không cung cấp được chng c chng minh sau khi nhn tin vay ông có tr
lãi cho bà N. Do đó, căn cứ Điều 4 của hợp đồng vay tài sản “… Bên A quyền
kiểm tra việc sử dụng tài sản vay và có quyền đi lại tài sản vay trước thời hạn nếu
đã nhắc nhở mà bên B vẫn sử dụng tài sản trái mc đích” N yêu cầu ông V trả lại
tiền vay trước thi hn và yêu cầu tính lãi từ ngày 06/5/2023 đến ngày xét x
thẩm là có căn cứ.
[4] N yêu cầu tính lãi của s tin vay theo mức lãi suất 1%/tháng tính từ
ngày 06/5/2023 đến ngày xét xử thẩm là ngày 04/9/2024 (tính làm tròn 15 tháng).
Do các bên có tranh chấp về lãi suất cho vay nên ông V chỉ đồng ý trả cho bà N tiền
lãi phát sinh vi mc lãi sut pháp lut quy định 0,83%/tháng khi đến hạn thanh
toán.
Thy rng, ti Điều 3 của hợp đồng vay tài sản ngày 06/5/2023 th hin lãi suất
cho vay do hai bên tthỏa thun và không được nêu rõ trong hợp đồng, ông V và bà
N không thng nht lãi sut vay và đu không cung cấp được chng c chng minh
mc lãi sut theo các bên trình bày, do đó cấp sơ thẩm căn cứ khoản 2 Điều 468 của
Bộ lut Dân sự xác định lãi sut vay là 0,83%/tháng để tính tin lãi ông V phi tr
cho bà N trên s tin n gốc 951.999.999 đồng là ph hp.
[5] Ông V và bà T là vợ chồng hợp pháp, ông bà cho rằng việc ông V vay tiền
ca bà N thì T không biết, ông V kinh doanh không nhm phát trin kinh tế chung
cho gia đình nên bà T không đồng ý liên đới cng ông V trả nợ theo yêu cầu của bà
N. Tuy nhiên, theo hợp đồng vay tin, ông V vay tiền của N để nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đt hình thành tài sn trong thi k hôn nhân nhưng ông V
và bà T không cung cấp được chng c chng minh ông bà có tha thun phân chia
tài sn trong thi k hôn nhân cũng như chứng c chng minh ông V vay tiền là để
kinh doanh riêng, không đem lại lợi nhun phát triển kinh tế gia đình. Vì vy, căn
cứ quy định tại các điều 25, 27, 37 Lut Hôn nhân và gia đình thìT có nghĩa v
liên đới cng ông V tr cho N s tin n gốc 951.999.999 đồng tiền lãi
118.523.999 đồng.
Như đã nhn định trên, kháng cáo ca bà N, ông V, bà T không có chng c
chứng minh nên không được chp nhn. Tuy nhiên, bn án sơ thẩm tuyên bà Huỳnh
Thị Tố U ông Trần Quốc V được quyền khởi kiện riêng bằng vụ kiện khác đối
với số tiền 369.500.000 đồng (nếu các bên tranh chấp) không ph hợp, vượt
quá yêu cu cũng như quyn t định đoạt ca các đương sự do quá trình t tng bà
U đã xác định vic bà chuyn tin cho ông V là tin ca bà N, không phi tin ca
bà, bà không có yêu cu gì trong v án, nên điều chnh không ghi nhn ni dung này
trong quyết định ca bn án.
[6] Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nguyên đơn yêu cầu áp dụng
9
biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của bị đơn thửa đất số 55, tờ bản
đồ số 6, có diện tích 1.119,9m
2
, tại xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre, được Ta án chấp
nhn ban hành Quyết định số 4192/2024/QĐ-BPKCTT ngày 28 tháng 10 năm
2024 về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa
vụ. Tại phiên ta, nguyên đơn không yêu cầu hủy bỏ và để đảm bảo thi hành án cần
tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 4192/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ta án nhân dân tỉnh Bến Tre.
[7] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre ph hợp với nhn định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhn.
[8] Kháng cáo không được chấp nhn nên bà N, ông V, bà T phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm theo quy định pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut tố tụng dân sự;
Không chấp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Ô ThKim N, bị đơn ông Trần
Quốc V, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Diễm T.
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 97/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm
2024 của Ta án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các điều 275, 288, 357, 429, 463, 466, 468 Bộ lut Dân sự; các điều 25,
27, 37 Lut Hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn mt phần yêu cầu khởi kiện của Ô Thị Kim N.
Buộc ông Trần Quốc V Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa v liên đới hoàn
trả cho Ô Thị Kim N số tiền vay 1.070.523.998 đồng (một t không trăm bảy
mươi triệu năm trăm hai mươi ba nghìn chín trăm chín mươi tám đồng), trong đó
tiền n gốc 951.999.999 đồng (chín trăm năm mươi mốt triu chín trăm chín mươi
chín nghìn chín trăm chín mươi chín đồng), tiền lãi là 118.523.999 đồng (một trăm
i tám triệu năm trăm hai mươi ba nghìn chín trăm chín mươi chín đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp lut đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án cn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 Bộ lut dân sự năm 2015.
10
2. Không chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của Ô Thị Kim N về việc
yêu cầu ông Trần Quốc V và bà Nguyễn Thị Diễm T có nghĩa v liên đới trả cho
N số tiền nợ vay 654.476.002 đồng (sáu trăm năm mươi bốn triệu bốn trăm bảy
mươi sáu nghìn không trăm lẻ hai đồng), trong đó tiền n gốc là 548.000.001 đồng
(năm trăm bốn mươim triu l một đồng), tiền lãi là 106.476.001 đồng (một trăm
l sáu triu bốn trăm bảy mươi u nghìn không trăm lẻ một đồng).
3. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số
4192/2024/QĐ-BPKCTT ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ta án nhân dân tỉnh Bến
Tre về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người nghĩa
vụ.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Quốc V Nguyễn Thị Diễm T phải liên đới chịu 44.115.720
đồng (bốn mươi bốn triệu một trăm mười lăm nghìn bảy trăm hai mươi đồng).
Ô Thị Kim N phải chịu 30.179.040 đồng (ba mươi triệu một trăm bảy mươi
chín nghìn không trăm bốn mươi đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 30.379.000 đồng (ba mươi triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn đồng) theo biên
lai thu số 0001606 ngày 21/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre. N được hoàn lại số tiền 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).
5. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ô Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003103 ngày 26/9/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Ông Trần Quốc V, bà Nguyễn Thị Diễm T mi người phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo các biên
lai thu số 0003125, 0003126 cng ngày 30/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Lut Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
11
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Phòng KTNV&THA;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Ngọc Dũng
Tải về
Bản án số 633/2025/DS-PT Bản án số 633/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 633/2025/DS-PT Bản án số 633/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất