Bản án số 474/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 474/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 474/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 474/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ĐỖ THỊ L YÊU CẦU ĐÀO ĐẶNG TỐ U TRẢ TIỀN VAY
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 474/2024/DS-PT
Ngày 09-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Thanh Tòng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thế Hồng
Ông Lê Minh Đạt
- Thư ký phiên tòa: Ông Võ Tấn Vũ - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Xa Riêng - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2024/TLPT-DS ngày 17/4/2024 về “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 06/3/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 1525/2024/QĐ-PT ngày
02/5/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị L, sinh năm 1963
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phạm Quang H, sinh năm
1980
Địa chỉ: Ấp G, xã P, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Bà Đào Đặng Tố U, sinh năm 1982
Địa chỉ: Số A, H, Khu phố C, Phường G, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn L1, sinh năm 1979
Địa chỉ: Số A, H, Khu phố C, Phường G, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Đỗ Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Thị L trong quá trình tố tụng,
2
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 27/7/2022, Đỗ Thị L cho Đào Đặng Tố U vay 2.987.000.000
đồng. Đến ngày 08/9/2022, L tiếp tục cho U vay 2.200.000.000 đồng, tổng
cộng 02 vay số tiền 5.187.000.000 đồng. Khi cho vay hai bên làm giấy biên
nhận vay tiền, vay không lãi, thời hạn thanh toán lần lượt 28/7/2022 ngày
09/9/2022, mục đích vay để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh đồ dùng trang trí
nội thất. Khi đến hạn thanh toán, L nhiều lần yêu cầu U trả số tiền nêu trên
nhưng bà U không thực hiện.
Do đó, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà U phải có nghĩa vụ
trả cho bà L, cụ thể:
Trả 2.987.000.000 đồng tiền gốc yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất
10%/năm kể từ ngày 29/7/2022 cho đến khi Tòa án xét xử thẩm ngày
06/3/2024, tổng cộng 19 tháng 06 ngày với số tiền lãi 477.919.999 đồng.
Trả 2.200.000.000 đồng tiền gốc yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất
10%/năm kể từ ngày 10/9/2022 cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm ngày
06/3/2024, tổng cộng 17 tháng 25 ngày với số tiền lãi 326.944.443 đồng.
Khi bà U vay tiền của bà L thì ông L1 cũng biết U vay tiền nhằm mục
đích phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh trang trí nội thất của vợ chồng U,
ông L1. Do đó, L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Đào Đặng Tố U ông
Trần Văn L1 (chồng U) phải nghĩa vụ liên đới trả cho L 5.991.864.442
đồng.
Trong quá trình tố tụng, bị đơn Đào Đặng Tố U người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn L1 vắng mặt nên không có lời trình bày.
Do không thể tiến hành hòa giải được, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre
đã đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 06/3/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Bến Tre đã áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015; các Điều 27, 30, 37 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
lệ phí Tòa án tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị L.
Buộc Đào Đặng TU phải hoàn trả cho Đỗ Thị L số tiền vay gồm
5.187.000.000 đồng vốn gốc 804.864.000 đồng tiền lãi, tổng cộng là
5.991.864.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Thị L về việc
yêu cầu ông Trần Văn L1 phải liên đới với Đào Đặng Tố U hoàn trả cho Đỗ
Thị L số tiền vay tổng cộng là 5.991.864.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ chậm thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 21/3/2024, nguyên đơn Đỗ Thị L kháng cáo bản án thẩm, nội
3
dung kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, buộc ông Trần Văn L1
nghĩa vụ liên đới cùng Đào Đặng Tố U trả cho tiền vốn tiền lãi tổng
cộng là 5.991.864.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ
nguyên nội dung kháng cáo, ông H trình bày: Căn cứ các giấy biên nhận vay tiền
thì mục đích vay để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, đồng thời các khoản
vay phát sinh trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp của ông L1 U nên ông L1
phải nghĩa vụ liên đới cùng U trả nợ. Từ đó, đề nghị Hội đồng xét xchấp
nhận kháng cáo của bà L.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng, nguyên đơn đã tuân thủ đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt,
chưa thực hiện đúng nghĩa vụ của đương sự.
Về nội dung: Mục đích vay vốn để phát triển kinh tế gia đình khoản
vay phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nên ông L1 phải nghĩa vụ liên đới cùng bà
U trả nợ, kháng cáo của bà Đỗ Thị L căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, chấp nhận kháng
cáo của Đỗ Thị L, sửa Bản án thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 06/3/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, buộc ông L1 và U nghĩa vụ liên đới trả
cho bà L số tiền 5.991.864.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ đã được thẩm tra công khai
tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của bà Đỗ Thị L; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn Đào Đặng Tố U người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Trần Văn L1 được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt, không đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015, cấp phúc thẩm xét xử vắng mặt bà U, ông L1.
[2] Về nội dung:
[2.1] Đối với phần quyết định của bản án thẩm, chỉ nguyên đơn kháng
cáo về nghĩa vụ liên đới của ông L1, do đó cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại nội dung
này, các nội dung khác của bản án không bị kháng cáo, kháng nghị nên cấp phúc
thẩm không xem xét lại.
[2.2] Xét kháng cáo của bà L:
L căn cứ các giấy biên nhận vay tiền mặt ngày 27/7/2022 và ngày
08/9/2022 cho rằng mặc khi tên vay tiền thì chỉ U nhưng mục đích
vay đphục vụ cho việc sản xuất kinh doanh chung, phát triển kinh tế gia đình.
Hiện nay, U ông L1 vợ chồng hợp pháp, cùng kinh doanh buôn bán vật
liệu xây dựng và trang trí nội thất nên cấp sơ thẩm không buộc ông L1 có nghĩa vụ
4
liên đới cùng U trả nợ là không phù hợp.
Căn cứ Trích lục kết hôn ngày 20/8/2024 của y ban nhân dân Phường G,
thành phố B thì ông L1 và bà U là vợ chồng hợp pháp. Nội dung các biên nhận vay
tiền mặt đều thhiện mục đích vay “để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh”.
Đồng thời, trong suốt quá trình tố tụng, ông L1 đã được Tòa án nhân dân thành phố
Bến Tre tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, biết yêu cầu của bà L về việc buộc
ông L1 phải có nghĩa vụ liên đới cùng bà U trả nợ nhưng ông L1 không tham gia tố
tụng, cũng không văn bản trình bày ý kiến. Do đó, trong trường hợp này được
xem ông L1 không phản bác đối với trình bày của nguyên đơn cho rằng mục
đích vay tiền của U là để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, bà U,
ông L1 không cung cấp chứng cứ chứng minh giữa hai người có thỏa thuận về việc
phân chia tài sản chung hay tách bạch việc làm ăn kinh tế riêng, độc lập với nhau.
Như vậy, cở sở xác định, bà U vay tiền để phát triển kinh tế gia đình
khoản vay phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa ông L1 U nên ông L1 phải
có nghĩa vụ liên đới cùng bà U trả nợ.
Từ những nhận định trên, cấp thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, không buộc ông L1 nghĩa vụ liên đơn cùng U trả số
tiền nợ không phù hợp, kháng cáo của nguyên đơn căn cứ nên được chấp
nhận, sửa bản án thẩm, buộc ông L1 U nghĩa vụ liên đới trả cho L
số tiền 5.991.864.000 đồng.
[3] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí thẩm: Do bản án bị sửa nên án phí sơ thẩm được điều chỉnh,
buộc ông L1 nghĩa v liên đới cùng U chịu án phí thẩm 113.992.000
đồng.
[4.2] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận nên Đỗ Thị L
không phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Chấp nhận kháng cáo của bà Đỗ Thị L;
Sửa Bản án thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 06/3/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều
27, 30, 37 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị L đối với bị đơn
5
Đào Đặng Tố U.
Buộc bà Đào Đặng Tố U và ông Trần Văn L1 có nghĩa vụ liên đới trả cho bà
Đỗ Thị L số tiền vay gốc 5.187.000.000đ (Năm tỷ một trăm tám mươi bảy triệu
đồng) 804.864.000đ (T trăm lẻ bốn triệu tám trăm sáu mươi bốn nghìn đồng)
tiền lãi, tổng cộng 5.991.864.000đ (Năm tchín trăm chín mươi mốt triệu tám
trăm sáu mươi bốn nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
[2] Về án phí:
[2.1] Án phí sơ thẩm:
Buộc Đào Đặng Tố U ông Trần Văn L1 phải liên đới chịu
113.992.000đ (Một trăm mười ba triệu chín trăm chín mươi hai nghìn đồng).
Hoàn trả cho Đỗ Thị L số tiền tạm ứng án phí đã nộp 56.770.000đ
(Năm mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007287 ngày 03/10/2023 của Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
[2.2] Án phí phúc thẩm: Hoàn trả cho Đỗ Thị L số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0004300 ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND thành phố Bến Tre;
- Chi cục THADS thành phố Bến Tre;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thanh Tòng
Tải về
Bản án số 474/2025/DS-PT Bản án số 474/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 474/2025/DS-PT Bản án số 474/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất