Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 50/2024/DS-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 50/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ các điều 357, 463, 466, 468, 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị H đối với bà Ngô Thị Tuyết H về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”. Buộc bà Ngô Thị Tuyết Ha có nghĩa vụ trả cho bà Ngô Thị H số tiền vay 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng. Ghi nhận bà Ngô Thị H không yêu cầu tính tiền lãi. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Án phí dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 50/2024/DS-ST
Ngày: 09-8-2024
V/v tranh chấp dân sự hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Hồng Trang;
2. Bà Nguyễn Thị Thân.
- Thư ký phiên tòa: bà Lâm Thị Ngọc Triều, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: ông Nguyễn Văn Vịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2024/TLST-DS ngày 18
tháng 01 năm 2024 về “tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 42/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1963; cư trú tại: tổ 8, khu phố 2,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: chị Dương Thị M, sinh năm 1985,
HKTT: Ấp 6, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh; cư trú tại: khu phố 6, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền
ngày 05 tháng 12 năm 2023); có mặt.
2. Bị đơn: bà Ngô Thị Tuyết Ha, sinh năm 1974; cư trú tại: tổ 8, ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện ngày 05 tháng 12 năm 2023 và các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn chị Dương Thị M
trình bày:
Vào ngày 22/5/2019 bà Ngô Thị H cho bà Ngô Thị Tuyết Ha vay số tiền
50.000.000 đồng. Khi vay hai bên có làm giấy tờ, bà Ha có ký tên và ghi họ tên.
Hai bên thoả thuận lãi suất 1,33%/tháng, thoả thuận miệng thời hạn vay 03 tháng.
Bà H vay tiền sử dụng vào mục đích làm ăn. Bà H là người đưa tiền cho bà Ha tại
nhà của bà Ha. Đến nay bà Ha chưa trả cho bà H được số tiền gốc và tiền lãi nào.
Nay bà H yêu cầu bà Ha trả cho bà H số tiền gốc 50.000.000 đồng, không yêu
cầu tính tiền lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Ngô Thị Tuyết Ha đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng bà Ha vắng mặt không có lý do, không nộp cho Tòa án văn
bản ghi ý kiến của mình và cung cấp lời khai đối với yêu cầu của nguyên đơn,
không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn vắng mặt, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt.
Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền, lập hồ sơ vụ án theo quy định; xác định quan hệ tranh chấp, tư cách
đương sự, người tham gia tố tụng; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về
thụ lý vụ án; thực hiện đúng thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ án.
Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử xử theo hướng: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Ngô Thị H đối với bà Ngô Thị Tuyết Ha về “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”. Buộc bà Ngô Thị Tuyết Ha có trách nhiệm trả cho bà Ngô Thị H số tiền
3
50.000.000 đồng, ghi nhận bà H không yêu cầu tính tiền lãi. Về án phí: bà Ha phải
chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:
[1.1] Bà Ngô Thị H khởi kiện bà Ngô Thị Tuyết Ha, địa chỉ: ấp T, xã T, huyện
T, tỉnh Tây Ninh yêu cầu trả số tiền vay. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác
định quan hệ pháp luật là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
[1.2] Nguyên đơn vắng mặt, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vắng
mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét hợp đồng vay tài sản, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp địa chỉ nơi cư trú
của bị đơn theo địa chỉ được ghi trong hợp đồng nhưng bị đơn thay đổi nơi cư trú
gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thông báo cho
nguyên đơn biết về nơi cư trú mới nên được coi là cố tình giấu địa chỉ. Tòa án đã
tiến hành xác minh tại địa phương về địa chỉ nơi cư trú xác định bà Ha vắng mặt tại
nơi cư trú tại tổ 8, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh và không rõ địa chỉ nơi cư trú
mới, không xác định thời điểm trở về nên không thể cấp, tống đạt, thông báo trực
tiếp văn bản tố tụng cho bà Ha. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bà Ha để giao
nộp văn bản ghi ý kiến, cung cấp lời khai đối với yêu cầu của nguyên đơn, thu thập,
cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ; tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Ha vắng mặt không có
lý do. Bà Ha có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ chứng minh nhưng không đưa ra được
chứng cứ. Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 91; Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa
án đã thu thập được trong hồ sơ để giải quyết vụ việc dân sự. Bà Ha phải chịu hậu
quả pháp lý về việc không giao nộp đầy đủ chứng cứ bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Bà Ngô Thị H cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ là 01 “giấy
cho vay tiền” ghi ngày 22/5/2019, nội dung thể hiện bên cho vay bà Ngô Thị H,
bên vay bà Ngô Thị Tuyết Ha, số tiền vay 50.000.000 đồng, có chữ ký, chữ viết họ
4
tên “Ngô Thị Tuyết Ha”. Lời trình bày của bà H phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
đã cung cấp, giao nộp cho Tòa án và tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được có
trong hồ sơ vụ án. Như vậy có đủ căn cứ xác định việc giao kết hợp đồng vay tài
sản giữa các bên là sự thật.
Bà Ngô Thị Tuyết Ha đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, địa điểm trả nợ của bên vay.
Căn cứ Điều 466, 468, 469 Bộ luật Dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà H, buộc bà Ha có nghĩa vụ trả cho bà H số tiền vay 50.000.000
đồng, ghi nhận bà H không yêu cầu tính tiền lãi.
[3] Về án phí: căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án: Buộc bà Ngô Thị Tuyết H phải chịu 2.500.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có căn
cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 357, 463, 466, 468, 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị H đối với bà Ngô Thị Tuyết H
về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bà Ngô Thị Tuyết Ha có nghĩa vụ trả cho bà Ngô Thị H số tiền vay
50.000.000 (năm mươi triệu) đồng. Ghi nhận bà Ngô Thị H không yêu cầu tính tiền
lãi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: bà Ngô Thị Tuyết Ha phải chịu 2.500.000 (hai triệu
năm trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Ngô Thị H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và thuộc trường hợp
được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
5
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ này nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Biên;
- CC THADS huyện Tân Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Phƣơng
Tải về
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 50/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm