Bản án số 497/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 497/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 497/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 497/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 497/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 497/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp dân sự về QSD đất giữa nguyên đơn Võ Thị K với bị đơn ông Vương Phát T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG THP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 479/2024/DS-PT
Ngày: 27-08-2024
“Tranh chấp dân sự về QSDĐ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN TỈNH ĐNG THP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Nguyn Thị Võ Trinh;
Ông Nguyn Chí Dững;
Ông Phạm Minh Tùng;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Thị Mộng Tuyền - Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Đồng Thp: Bà Nguyn Thị
Được - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 27 tháng 08 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng
Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 336/2024/TLPT-DS, ngày 12
tháng 07 năm 2024 về việc “Tranh chấp dân sự - về quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 24/2024/DS-ST ngày 07 tháng 05 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lbị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 495/2024/QĐ-PT, ngày
26 tháng 7năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị K, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Số CAA, ấp T, xã T, huyện L, Đng Tháp.
Người Đ diện theo uỷ quyền của bà K: Ông Võ T S, sinh năm 1977; Địa
chỉ: Số CAA, ấp T, xã T, huyện L, Đng Tháp;
- Bị đơn: Ông Vương Phát T, sinh năm 1952;
Địa chỉ: Số BHJ, ấp T, xã T, huyện L, Đng Tháp.
Người Đ diện theo uỷ quyền của ông T: Ông Nguyn Văn Đ, sinh năm
1973; Địa chỉ: Số HG, ấp V, xã B, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. NLQ1, sinh năm 1944;
2. NLQ S, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Số CAA, ấp T, xã T, huyện L, Đng Tháp.
Người Đ diện theo uỷ quyền của bà NLQ1: Ông Võ T S, sinh năm 1977;
Địa chỉ: Số 300, ấp T, xã T, huyện L, Đng Tháp;
2
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ;
Người Đ diện theo pháp luật: Ông H T P; Chức vụ: Giám đốc; Địa chỉ:
Số CB, Quốc lộ 30, ấp A, xã A, huyện Cao L, tỉnh Đng Tháp.
Người Đ diện theo uỷ quyền: Ông Nguyn Hoàng NLQ3; Chức vụ: Phó
trưởng Phòng Thẩm tra và xác minh đơn Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ; Địa chỉ: Số CB, Quốc lộ CA, xã A, huyện
C, tỉnh Đng Tháp;
- Người kháng cáo: ông Vương Phát T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ N
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, người Đ diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn Võ Thị K và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Vương
Thị NLQ1 là ông Võ T S trình bày:
Ngun gốc thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
trước đây
là thửa đất số 94 (1319), tờ bản đ số 02a, diện tích 2.600m
2
là của ông bà chị Võ
Thị K đ lại cho cha mẹ bà K là ông Võ T Xuân và bà Vương Thị NLQ1. Đến
ngày 20/01/1993, bà NLQ1 được Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện T NLQ3 (Nay
là huyện L) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ). Ngày 10/12/2013,
bà NLQ1 có đơn đề nghị cấp đổi S bản đ địa chính chính quy từ thửa đất số 94
(1319), tờ bản đ số 02a, diện tích 2.600m
2
thành thửa đất số 73, tờ bản đ số 25,
diện tích 2.784,3m
2
và được UBND huyện L cấp giấy ngày 13/02/2014. Đến
ngày 02/02/2021, hộ bà NLQ1 đề nghị cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ do bị mất
thuộc thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
và được Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 01/3/2021. Đến năm 2022, hộ bà NLQ1 tặng cho
thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
cho con gái là bà K và được
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày
05/4/2022.
Trên phần diện tích đất mà ông Vương Phát T cho rằng đất của ông T theo
đo đạc thực tế là 215,4m
2
trong phạm vi các mốc M14, M15, M16, M17, M22 về
M14 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 16/5/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện L, NLQ3 từ trước đến nay ông T không có
quản lý, sử dụng. Gia đình bà K là người quản lý, sử dụng và có trng 01 cây
xoài trước năm 1975, 01 cây xoài vào khoảng năm 1978 và 01 cây xoài vào
khoảng năm 1980. Vào năm 1998, khi thi công Trường tiu học T1 thì phía bên
công trình có làm gãy hư hỏng 01 cây xoài mà gia đình bà K trng trước năm
1975 và ông Lê Phước T, ông Dương Văn D có xác nhận nội dung này.
Nay bà K không đng ý với yêu cầu phản tố của ông Vương Phát T và yêu
cầu Toà án xác định, công nhận toàn bộ thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích
2.784,3m
2
, mục đích sử dụng đất trng cây lâu năm, đất toạ lạc tại ấp T, xã T,
huyện L, tỉnh Đng Tháp, do bà K đứng tên và được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cấp ngày 05/4/2022.
3
Bà K khẳng định hiện trạng phần diện tích đất tranh chấp không thay đổi,
giấy chứng nhận QSDĐ đang do bà K giữ và thống nhất với Biên bản xem xét
thẩm định tại chỗ của Toà án nhân dân huyện L, Sơ đ đo đạc hiện trạng đất
tranh chấp và Biên bản định giá tài sản của Hội đng định giá tài sản trong tố
tụng dân sự.
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà người diện theo uỷ quyền
của bị đơn Vương Phát T là ông Nguyễn Văn Đ trình bày:
Nguyên trước đây ông bà nội của ông Vương Phát T có chia đất cho cha
ông T và cha của bà Vương Thị NLQ1. Phần đất cha ông T khoảng 1.300m
2
,
phần đất cha bà NLQ1 khoảng 3.000m
2
. Cha mẹ ông T cất nhà định cư từ năm
1954. Trên phần đất này có vườn cam và mộ của ông nội và cô ba của ông T.
Vào năm 1963, chế độ cũ trưng dụng hết dãy đất này đ xây đn bót. Năm 1975,
giải phóng, chính quyền mới trả hết phần đất này cho gia đình ông T, thì ông T
canh tác trng xoài và chanh.
Đến năm 1983, nhà nước có nhu cầu xây nhà văn hoá, sau này xây trường
tiu học T1. Thời đim đó không có quyết định thu hi và không có đền bù cho
gia đình ông T. Khi đó, cũng đã di dời mộ ông bà nội và cô ba của ông T về nơi
khác. Khi xây trường học là lợi ích chung nên gia đình ông T đng ý hiến đất cho
nhà nước. Vì trường học xây thẳng và đất của ông T xéo so với Tỉnh lộ 848 nên
đất ông T còn lại khoảng 10 mét mặt tiền chạy xéo ra rạch Cai Châu khoảng
200m
2
và một mảnh phía sau trường tiu học. Chứng cứ đ chứng minh là trước
đây gia đình ông T đã đào con mương đ tưới tiêu cặp theo Tỉnh lộ 848 và hiện
nay vẫn còn một khúc mương lạng giáp đất của chị Võ Thị K.
Sau nhiều lần khiếu nại lên UBND xã T về việc bà NLQ1 cho người nhổ
trụ đá lấn dần dần qua phần đất của ông T. Đến ngày 20/7/2022, bà NLQ1 lại cho
người nhổ trụ đá trng thẳng theo vách tường trường học lấy hết phần đất của
ông T. Việc này ông T có làm đơn khiếu nại đến UBND xã T và chụp hình lại đ
làm bằng chứng.
Nay ông T yêu cầu Toà án huỷ một phần giấy chứng nhận QSDĐ đối với
thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
, mục đích sử dụng đất trng
cây lâu năm, đất toạ lạc tại ấp Tân T, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp, do bà K
đứng tên và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 05/4/2022. Đng
thời, công nhận QSDĐ cho ông T đối với phần diện tích 215,4m
2
trong phạm vi
các mốc M14, M15, M16, M17, M22 về M14 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đất
tranh chấp ngày 16/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Lthuộc một phần thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
, mục đích
sử dụng đất trng cây lâu năm, đất toạ lạc tại ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Đng
Tháp, do bà K đứng tên và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
05/4/2022.
4
Ông T khẳng định hiện trạng phần diện tích đất tranh chấp không thay đổi,
thống nhất với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ của Toà án nhân dân huyện L,
Sơ đ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp và Biên bản định giá tài sản của Hội đng
định giá tài sản trong tố tụng dân sự.
- Tại phiên tòa, người Đ diện theo uỷ quyền của nguyên đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Võ T S trình bày tranh luận như sau: Ông S
cho rằng nguyên nhân gì mà từ năm 1983 đến nay mà ông Vương Phát T không
tranh chấp, đến khi bà Võ Thị K đăng ký chuyn mục đích sử dụng đất vào năm
2022 thì lại tranh chấp.
- Tại phiên tòa, người Đ diện theo uỷ quyền của bị đơn là ông Nguyễn Văn
Đ trình bày tranh luận như sau: Vào năm 1983, ông Vương Phát T hiến đất cho
nhà nước và nhà nước sử dụng còn lại một phần đất và ông T rào lại phần đất
này. Ông T có đến UBND xã Tđ đăng ký kê khai cấp giấy đối với phần đất còn
lại này nNLQ3 UBND trả lời miệng là không đủ điều kiện đ cấp giấy. Tại Tờ
xác nhận ngày 14/11/2006, UBND xã T trả lời thửa đất số 1319, tờ bản đ số 02
gm có 11 hộ, trong đó có hộ của ông T. Mặt khác, diện tích đất tăng từ 2.600m
2
lên 2.784,3m
2
và tại biên bản hoà giải ở UBND xã Tthì ông Võ T S trình bày có
nhổ, dời cây trụ đá. Hàng rào mà ông T trước đây rào là từ mốc M14, M22 đến
M17. Do đó, đề nghị Hội đng xét xử chấp nhận yêu cầu phản tố của ông T.
- Tại phiên toà, bị đơn Vương Phát T trình bày tranh luận bổ sung như
sau: Do vào thời đim năm 1983 ông T làm ăn ở S, chăm sóc mẹ già trong một
thời gian dài nên hàng rào từ mốc M14, M22 đến M17 của ông T bị di dời đi nơi
khác.
* Tòa án cấp sơ thẩm tuyên:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị K.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Vương Phát T về việc đòi lại
phần diện tích 215,4m
2
trong phạm vi các mốc M14, M15, M16, M17, M22 về
M14 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 16/5/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện Lthuộc một phần thửa đất số 73, tờ bản đ số
25, diện tích 2.784,3m
2
, mục đích sử dụng đất trng cây lâu năm, đất toạ lạc tại
ấp Tân Trong, xã Tân Mỹ, huyện L, tỉnh Đng Tháp, do bà K đứng tên và được
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 05/4/2022.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 26/4/2023 của Tòa án
nhân dân dân huyện L, tỉnh Đng Tháp và Sơ đ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp
ngày 16/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L, tỉnh Đng
Tháp).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, về án
phí, chi phí tố tụng khác và tuyên về quyền kháng cáo của các bên đương sự.
- Sau khi xét xử sơ thẩm: Bị đơn là ông Vương Phát T có yêu cầu kháng
cáo.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn là chị K vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
5
- Bị đơn là ông Vương Phát T giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Đại diện Viện Kim sát nhân dân Tỉnh phát biu ý kiến:
+ Về tố tụng: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa phúc thẩm.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của bị đơn ông Vương Phát T. Giữ nguyên nội dung quyết định bản án sơ
thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được kim tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị K đối với bị đơn
là ông Vương Phát T nên Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp của vụ
án là tranh chấp dân sự về quyền sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 9
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ông Vương Phát T là bị đơn không đng ý với
quyết định bản án sơ thẩm nên có kháng cáo, Tòa án tỉnh thụ lý giải quyết theo
trình tự phúc thẩm, phù hợp với quy định tại Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu kháng cáo của ông T; Hội đng xét xử phúc thẩm nhận thấy:
- Về ngun gốc đất:
Ngun gốc thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
trước đây
là thửa đất số 94 (1319), tờ bản đ số 02a, diện tích 2.600m
2
là của ông bà của bà
K đ lại cho cha mẹ bà K là ông Võ T Xuân và bà Vương Thị NLQ1. Đến ngày
20/01/1993, bà NLQ1 được UBND huyện Thạnh NLQ3 (Nay là huyện L) cấp
giấy chứng nhận QSDĐ. Ngày 10/12/2013, bà NLQ1 có đơn đề nghị cấp đổi S
bản đ địa chính chính quy từ thửa đất số 94 (1319), tờ bản đ số 02a, diện tích
2.600m
2
thành thửa đất số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
và được
UBND huyện Lcấp giấy ngày 13/02/2014. Đến ngày 02/02/2021, hộ bà NLQ1 có
đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ do bị mất thuộc thửa đất số 73, tờ
bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đng Tháp cấp ngày 01/3/2021. Đến năm 2022, hộ bà NLQ1 tặng cho thửa đất
số 73, tờ bản đ số 25, diện tích 2.784,3m
2
cho bà K và được Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 05/4/2022.
Còn theo bị đơn Vương Phát T trình bày: ngun gốc thửa đất hiện ông
đang tranh chấp là do vào năm 1983, Nhà Nước có nhu cầu xây nhà văn hoá, sau
này xây Trường tiu học T1, vì lợi ích chung nên gia đình ông T đng ý hiến đất
cho Nhà Nước. Vì trường học xây thẳng và đất của ông T xéo so với Tỉnh lộ 848
nên đất ông T còn lại khoảng 10 mét mặt tiền chạy xéo ra rạch Cai Châu theo
diện tích đo đạc thực tế là 215,4m
2
theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp
6
ngày 16/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L. Tuy nhiên,
việc này chỉ có ông T trình bày, ông T không có tài liệu gì đ chứng minh Nhà
nước đã thu hi một phần đất đ làm trường học và còn lại một phần đất như hiện
nay ông T yêu cầu.
- Về phần đất tranh chấp và hiện trạng sử dụng:
Tại Công văn số 2510/CNVPĐKĐĐHLV-ĐKCG ngày 24/7/2023 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Lcung cấp thông tin tứ cận của thửa đất
tranh chấp có một cạnh cấp cho bà NLQ1 trước đây và đến nay là của bà K đều
giáp ranh với thửa đất của Trường tiu học T1.
Tại Công văn số 79/UBND ngày 22/02/2024 của UBND xã Tcung cấp
thông tin như sau: Qua kim tra, rà soát h sơ sổ mục kê đất đai, bản đ địa chính
đang quản lý tại UBND xã Tvà xác minh thông tin từ ông Phạm Hùng Dũng
(nguyên Chủ tịch UBND xã T1) cung cấp thì trước đây khi thực hiện quy hoạch
khu văn hoá xã. UBND xã Tcó sử dụng phần đất của bà Châu Thị T2 (mẹ ruột
của ông Vương Phát T). UBND xã có hoán đổi đất cho bà Tư thửa đất ruộng tại
ấp Tân Thuận B, cụ th như sau: Thửa đất số 374, tờ bản đ số 02, diện tích
3.700m
2
, đất chuyên trng lúa nước và đối chiếu S bản đ địa chính chính quy là
thửa đất số 180, tờ bản đ số 55, diện tích 2.517,7m
2
và thửa đất số 181, tờ bản
đ số 55, diện tích 1.191,8m
2
, đất chuyên trng lúa nước. Theo Công văn số
1780/CNVPĐKĐĐHLV-ĐKCG ngày 16/4/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện L cung cấp thông tin như sau: Thửa đất số 180 được UBND
huyện L cấp cho hộ ông Vương Phát H (con bà Châu Thị T2) vào ngày 14/8/2012
và thửa đất số 181 nằm trong phạm vi thửa đất số 180 được cấp cho hộ ông
Vương Phát H (thời đim cấp cho hộ ông H chưa chỉnh lý biến động trên h sơ
địa chính).
Như vậy, có th nhận thấy ngun gốc phần diện tích đất tranh chấp đã
được nhà nước cấp lần đầu cho bà NLQ1 vào năm 1993, bà NLQ1 được cấp đổi
năm 2014, cấp lại năm 2021 và tặng cho chị K năm 2022. Gia đình bà NLQ1, chị
K là người quản lý, sử dụng thửa đất này một cách công khai, liên tục. Điều này
th hiện thông qua việc ông T thừa nhận các cây xoài được trng trên diện tích
tranh chấp là của gia đình bà NLQ1 trng. Theo đó, thì có 02 cây xoài được trng
đến nay đã hơn 40 năm. Hơn nữa, việc ông T hiến đất vào năm 1983 đ xây dựng
khu văn hoá và nay là Trường tiu học T1, thì gia đình ông T đã được hoán đổi
lại một thửa đất khác.
Từ những phân tích trên, Hội đng xét xử phúc thẩm xét thấy không có căn
cứ đ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T, giữ nguyên quyết định bản án sơ
thẩm.
Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo nên ông T nên ông T phải chịu tiền
án phí phúc thẩm. Tuy nhiên, do ông T là người cao tuổi, thuộc trường hợp được
min nên min án phí cho ông T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Đ diện Viện Kim Sát trình bày và đề nghị: Hội
đng xét xử phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông T. Xét lời
trình bày và đề nghị của Đ diện Viện kim sát là hoàn toàn phù hợp.
7
Các nội dung còn lại của bản án không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực
k từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 điều 26, khoản 1 Điều 38, Điều 147, Điều 148; Điều 157;
Điều 165 và khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều
166 của Bộ luật Dân sự; Áp dụng Điều 203 của Luật đất đai năm 2013; Điều 48 -
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án;
1. Không chấp nhận yêu yêu cầu kháng cáo của ông Vương Phát T;
2. Giữ nguyên quyết định bản án dân sự sơ thẩm số 24/2024/DS-ST ngày
07/05/2024 của Tòa án nhân dân huyện L;
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị K.
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Vương Phát T về việc đòi lại
phần diện tích 215,4m
2
trong phạm vi các mốc M14, M15, M16, M17, M22 về
M14 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đất tranh chấp ngày 16/5/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện L thuộc một phần thửa đất số 73, tờ bản đ số
25, diện tích 2.784,3m
2
, mục đích sử dụng đất trng cây lâu năm, đất toạ lạc tại
ấp Tân Trong, xã T1, huyện L, tỉnh Đng Tháp, do chị K đứng tên và được Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đng Tháp cấp ngày 05/4/2022.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 26/4/2023 của Tòa án
nhân dân dân huyện L, tỉnh Đồng Tháp và Sơ đồ đo đạc hiện trạng đất tranh
chấp ngày 16/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L, tỉnh
Đồng Tháp).
- Về án phí và tạm ứng án phí:
+ Ông Vương Phát T được min án phí theo quy định của pháp luật.
+ Hoàn trả cho chị Võ Thị K số tiền 300.000đng (Ba trăm nghìn đng)
mà bà K đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0016443, quyn số 0329, ngày 20/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
L, tỉnh Đng Tháp.
- Về chi phí tố tụng và tạm ứng chi phí tố tụng: Ông Vương Phát T phải
chịu số tiền chi phí tố tụng tổng cộng là 4.543.000 đng (Bốn triệu, năm trăm bốn
mươi ba nghìn đng). Do chị Võ Thị K đã nộp tạm ứng và chi xong nên buộc ông
Vương Phát T phải có nghĩa vụ hoàn trả cho chị Võ Thị K số tiền 4.543.000 đng
(Bốn triệu, năm trăm bốn mươi ba nghìn đng).
- Về án phí phúc thẩm:
Ông T được min nộp tiền án phí phúc thẩm (do thuộc trường hợp được
min).
8
Các phần còn lại của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật k từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- TAND H. L
- Chi cục THADS H. L;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Võ Trinh
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tải về
Bản án số 497/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 497/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm