Bản án số 323/2024/DS-PT ngày 10/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 323/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 323/2024/DS-PT ngày 10/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 323/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Hữu Đ yêu cầu Nguyễn Thị Kim H phải trả lại đất lấn chiếm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 19/11/2024.
V/v: “Tranh chấp hôn nhân gia
đình”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Huyền.
Các Thẩm phán: Ông Võ Thanh Hà.
Bà Nguyễn Thị Hằng.
- Thư phiên t: Khổng Thị Hoa Thư Toà án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Lương Thị Diệu Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk mở phiên
tòa xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 26/2024/HN-PT ngày
07/10/2024 về việc “Ttranh chấp hôn nhân gia đình”. Do bản án hôn nhân gia
đình sơ thẩm số: 118/2024/HNGĐ – ST ngày 15/7/2024 của Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo. Theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 28/QĐXX-PT ngày 30/10/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyn Hữu Đ; sinh năm 1986; trú ti: Thôn D, E,
thành ph B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông Nguyn Hữu Đ: Luật
Nguyn Khc D, Công ty L2 Chi nhánh B1, Đoàn luật thành phố H; địa ch: S
D N, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
* B đơn: Bà Nguyn Th M H, sinh năm 1984; tti: S A đường Đ, thành
ph B, tỉnh Đk Lk; có mt.
Người đại din theo y quyn ca Nguyn Th M H: Hunh Th
Diu T, sinh năm 1996; trú tại: S A đường H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk; vng mt.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. V chng ông Nguyn Hữu Đ1, sinh năm 1958, bà Phm Th T1, sinh năm
1957; cùng địa ch: Thôn D, xã E, thành ph B, tỉnh Đk Lk; đều vng mt.
2
Người đại din theo y quyn ca ông Đ1, T1: Bà Nguyn Th L, sinh năm
1990; trú ti: Thôn D, xã E, thành ph B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
2. Nguyn Th M V, sinh năm 1982; trú tại: S A đường Đ, phường T,
thành ph B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
3. Nguyn Th M D1, sinh năm 1975; trú ti: S D đường Đ, thành phố
B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
4. Bà Nguyn Th L1, sinh năm 1988; trú tại: S F đường N, th trn K, huyn
K, tỉnh Đắk Lk; vng mt.
* Người làm chng:
1. Ông Phm Viết B, sinh năm1970; trú tại: Thôn D, E, thành ph B, tnh
Đắk Lk.
2.Bà Phm Th T2, sinh năm 1959; trú ti: Thôn D, xã E, thành ph B, tnh
Đắk Lk.
3. Phm Th S, sinh năm 1964; trú tại: T dân ph B, phường T, thành ph
B, tỉnh Đắk Lk.
4. Ông Nguyn Hữu Đ2, sinh năm 1994; trú tại: Thôn D, E, thành ph B,
tỉnh Đắk Lk.
Tt c đều vng mt
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đ, bđơn Nguyễn Thị
Mỹ H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 01/12/2023, quá trình làm việc tại Toà án
tại phiên toà, nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đ trình bày:
V quan h hôn nhân: Ông Đbà H t nguyn chung sng vi nhau t
chức cưới theo phong tc tập quán, đăng kí kết hôn ti y ban nhân dân E,
thành ph B, tỉnh Đắk Lk ngày 18/8/2014. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc
nhưng sau đó phát sinh mâu thun. Nguyên nhân, do bất đồng quan điểm sng, tính
cách không hòa hợp, thường xuyên xy ra cãi nhau. Mâu thuẫn đã được hai bên gia
đình hòa giải nhiu lần nhưng không cải thiện được tình cm v chng. Chúng i
sống ly thân được 1 năm. Nay ông Đ nhn thy không còn tình cm viH, mâu
thun v chồng đã căng thẳng, kéo dài nên ông Đ đ ngh Tòa án gii quyết cho ông
Đ đưc lyn vi bà H.
V con chung: hai con chung: Nguyn Hu T3, sinh ngày 29/9/2014,
Nguyn Hu T4, sinh ngày 18/8/2017. Hiện nay, các cháu đang vi bà H. Ông Đ
có nguyn vọng đưc trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng c hai con chung cho đến tui
trưởng thành không yêu cu H cấp dưỡng nuôi con chung. Hin nay ông Đ
đang làm tại Công ty TNHH X; đa ch: 5 Đ, thành phố B, tỉnh Đắk Lk, thu nhp
3
trung bình 6.000.000đồng/tháng. Ngoài ra, còn thu nhp t vic thu hoch nông
sản như tiêu, cà phê trên thửa đất ry xã H khoảng 70.000.000 đồng/ năm.
V tài sn chung: 01 căn nhà cấp IV, xây dựng năm 2022, được xây dng
trên thửa đất số 99 (c 317), tờ bản đồ 30 (c 33) theo Giấy chứng chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số 322099 do
S tài nguyên môi trường tỉnh Đ cấp ngày 09/03/2022 mang tên hộPhm Th T1,
địa ch thửa đt: E, thành ph B. Nguyn vng ca ông Đ chia đôi giá trị căn nhà,
giao căn nhà cho ông Đ1, T1 trc tiếp qun lý, s dng ông Đ1, T1 hoàn
tin li cho ông Đ, bà H. Ngoài ra ông Đ xác định v chng không có tài sn chung
nào khác.
V tài sn riêng: Thửa đất s 47, 48; t bản đồ s 16, din tích 4.730m
2
, địa
ch đất ti H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk theo Giy chng nhn quyn s dng
đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s BP 206671 do y ban
nhân dân thành ph B cp ngày 12/9/2013 cho h Phm Th T1, ông Nguyn Hu
Đ1, ghi nhn biến động tng cho ông Nguyn Hữu Đ ngày 18/3/2021. Ông Đ xác
định do h ông Nguyn Hữu Đ1, Phm Th T1 tng cho riêng ông Đ vào tháng
3/2021. Ông Đ không đồng ý vi ý kiến ca H cho rằng đây là tài sn chung
không đồng ý chia.
V n chung: Ông Đ xác định v chng có các khon n chung sau:
1. N Qu tín dng nhân dân H 60.000.000đồng gc, mục đích vay để chăn
nuôi bò. Ngày 12/3/2024, ông Đ đã trả cho Qu tín dng nhân n xã H tng c gc
và lãi là 61.762.200 đồng (Trong đó gốc là 60.000.000 đồng và tin lãi là 1.762.200
đồng). Ông Đ yêu cu chia mi người phi tr ½ s tin n này.
2. N Nguyn Th M V 300.000.000đồng gc, mục đích vay đ xây nhà
năm 2022. Vic V cho rng ông Đ và H vay n nV 330.000.000 đồng
thì ông Đ không đồng ý. Ông Đ yêu cu chia mỗi người ½ s tin n này, ông Đ
trách nhim tr 150.000.000 đng cho bà Nguyn Th M V.
3. N bà Nguyn Th L1 100.000.000 đồng, mục đích vay để xây nhà. Ông Đ
đề ngh Tòa án chia mỗi người ½ s tin n này.
N riêng: Bà H cho rng ông Đ và bà H n bà Nguyn Th M D1
100.000.000đồng, đã trả được 50.000.000đồng, còn n lại 50.000.000đồng thì ông
Đ xác định không n D1, còn vic H vay riêng thì ông Đ không biết
không đồng ý tr s tin này choD1.
Đối vi kết qu xem xét, thẩm định ti ch ngày 06/3/2024 và định giá tài sn
ngày 14/3/2024 thì ông Đ đồng ý và không có ý kiến gì.
*Bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Như trình bày của ông Đ về đăng kết hôn, mâu
thuẫn, con chung đúng. Nay H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đồng
4
ý ly hôn.
Về con chung: H nguyện vọng được nuôi cả hai con chung, ông Đ
không quan tâm, chăm sóc các con chung. H không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng
nuôi con chung. Hiện nay H đang buôn bán tại chợ L3 thành phố B, thu nhập
trung bình khoảng 9 triệu đồng/1 tháng.
Về tài sản chung của vợ chồng:
1.Thửa đất s48, tờ bản đồ số 16, diện tích 2.230m
2
, tọa lạc tại H, thành
phố B. Nguồn gốc do ông Nguyễn Hữu Đ1, Phạm Thị T1 bố mẹ của ông Đ cho
tặng vợ chồng H, ông Đ tm 2014, việc cho đất chỉ nói miệng, không đăng
cho tặng theo thủ tục quy định của pháp luật.
2. Thửa đất số 47, tờ bản đồ 16, diện tích 2.500m
2
tọa lạc tại xã H, thành phố
B. Nguồn gốc: Do ông Nguyễn Hữu Đ1, Phạm Thị T1 (bmẹ đẻ của ông Nguyễn
Hữu Đ) chuyển nhượng cho vchồng H năm 2014 với giá 200.000.000 đồng,
việc chuyển nhượng không viết giấy tờ, kng làm thủ tục sang tên theo quy định
của pháp luật; Nguồn tiền để mua đất từ 100.000.000 đồng vay của bà Nguyễn Th
Mỹ D1 chị gái ruột của H, 100.000.000 đồng ông Đ vay Ngân hàng, vay ngân
hàng nào thì bà H không nhớ rõ, chỉ nhớ nằm ở chợ E, thành phố B. Bà H nghe ông
Đ i là khoản vay 100.000.000 đồng này dùng 2 thửa đất rẫy 47, 48 để thế chấp.
Ông Đ đưa 200.000.000đ giao trực tiếp cho T1, khi giao tiền không viết giấy nhận
tiền cng không có ai làm chứng. Lý do ông Đ1, bà T1 chuyển nhượng thửa đất 47
cho vợ chồng bà H vì thời điểm năm 2014 ông Đ1, bà T1 cần tiền lo công việc cho
ông Nguyễn Hữu Đ2.
Tại thời điểm nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho đất thì chưa làm thủ tục
sang tên ngay vì bà T1 nói là chưa làm được giấy tờ. Đến năm 2021, ông Đ1T1
nói làm thủ tục tặng cho riêng ông Đ như vậy sẽ không mất tiền thuế, H
phản đối nhưng bố mẹ ông Đ vẫn tự ý đi làm.
Do bà H buôn bán trên chợ phố nên không thể thường xuyên trực tiếp canh tác
trên đất rẫy. Từ năm 2014 đến năm 2019 H đưa tiền cho ông Đ mua phân bón
cho cây, mua y trồng, tiền tưới rẫy mỗi năm khoảng 11.500.000 đồng. Từ năm
2020, thì có nguồn thu từ thu hoạch cà phê, tiêu nên bà H cng bớt tiền đưa ông Đ,
thay vào đó là tiết kiệm tiền để xây nhà.
H yêu cầu chia đôi mỗi người nhận một thửa đất, nguyện vọng của H
muốn nhận thửa đất số 47 và giao lại cho ông Đ thửa đất số 48, ai nhận thửa đất nào
có giá trị cao hơn thì bù chênh lệch cho người kia.
3. 01 căn nhà cấp 4, tại địa chỉ số A thôn D, E, thành phố B nằm trên thửa
đất số 99 (c 317), tờ bản đồ 30 (c 33) theo Giấy chứng chứng nhận quyền sdụng
đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số 322099 do Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Đ cấp ngày 09/03/2022 mang tên hộ Phạm Thị T1. Căn
nhà này xây hoàn thành trong năm 2022, khi xây được sđồng ý của bố mẹ
5
ông Đ. Bà H yêu cầu chia đôi giá trị, H nhận tiền và giao căn nhà trên cho T1,
ông Đ1 trực tiếp quản lý, sử dụng.
Về nợ chung: Vợ chồng có các khoản nợ chung sau:
1. Nợ bà Nguyễn Thị Mỹ V 330.000.000đồng, vay năm 2021, mc đích vay để
xây dựng nhà ở. Khi vay không viết giấy, không thỏa thuận lãi suất, không hẹn thời
gian trả nợ, chỉ nói miệng khi nào có sẽ trả. Ông Đ trực tiếp nhận tiền ba lần, mỗi
lần nhận 100.000.000 đồng, còn 30.000.000 đồng thì H trực tiếp nhận. Đến năm
2023, bà H, ông Đ xích mích nên chị V có yêu cầu ông Đ viết giấy nhận nợ thì ông
Đ mới viết giấy nhận nợ số tiền 300.000.000 đồng ngày 23/6/2023, hẹn 1 năm sẽ trả,
còn 30.000.000 đồng thì ông Đ không chịu nhận nợ. H đề nghị chia đôi khoản
nợ này, mỗi người chịu trách nhiệm trả 165.000.000 đồng cho V.
2. Nợ Nguyễn Thị Mỹ D1 100.000.000đồng, vay năm 2014, mục đích vay
để nhận chuyển nhượng thửa đất 47. Khi vay không viết giấy, không thỏa thuận lãi
suất, không hẹn thời gian trả nợ. Bà H đã trả được 50.000.000 đồng cho bà D1, còn
nợ D1 50.000.000 đồng. H đề nghị chia đôi khoản nợ này, mỗi người chịu
trách nhiệm trả 25.000.000 đông cho bà D1.
3. Nợ Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Khánh 60.000.000đồng gốc, mục đích vay
để trả nợ cho ông Đ chkhông phải là chăn nuôi bò. Nay ông Đ đã 61.762.200 đồng
(Trong đó, gốc 60.000.000 đồng, tiền lãi 1.762.200 đồng) thì H đồng ý hoàn trả
lại cho ông Đ ½ stiền mà ông Đ đã trả cho Q tín dụng nhân dân H nếu H
được chia tài sản này, còn nếu H không được chia tài sản này thì H không
đồng ý trả ½ khoản nợ mà ông Đ đã trả cho Quỹ tín dụng nhân dân xã H.
Đối với việc ông Đ khai nợ chung bà Nguyễn Thị L1 100.000.000 đồng thì bà
H không biết, không nhận tiền và không đồng ý trả cho bà L1.
Hòa đồng Ý với kết quả xem xét thẩm định ngày 06/3/2024 và kết quđịnh
giá ngày 14/3/2024.
* Ni có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th M D1 trình bày:
D1 chị gái ruột của bà H. Cuối năm 2014, ông Đ, H vay D1
100.000.000 đồng mục đích để mua đất rẫy m ăn, chị em với nhau nên khi
vay không viết giấy vay nợ cng không thỏa thuận lãi suất thỏa thuận khi
nào tiền sẽ trả lại số tiền này cho bà D1. Ông Đ người trc tiếp nhn tin ti
chợ, không người làm chứng. Đến khoảng đến năm 2020 thì H ông Đ đã
trả cho D1 50.000.000 đồng, H là người trc tiếp tr tin cho D1, còn
50.000.000 đồng còn lại tới nay vẫn chưa trả. Nay v chng bà H ông Đ ly hôn thì
D1 yêu cu H, ông Đ phi tr cho D1 50.000.000 đồng n li không
yêu cu tính lãi.
*Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th M V trình bày:
V ch rut ca bà H. H, ông Đ có vayV 330.000.000 đng t năm
2022, mục đích vay để xây dng nhà . Khi vay không viết giy, không tha thun
lãi sut, không hn thi gian tr n, ch nói ming khi nào có s tr. Đến năm 2023,
6
bà V yêu cu ông Đ phi viết giy nhn n ngày 23/6/2023, hẹn 1 năm sẽ tr, trong
giy ông Đ ch đồng ý ghi là n V 300.000.000 đồng. Ti phiên toà, bà V yêu cu
H, ông Đ phi tr s tin còn n 300.000.000 đồng yêu cu tr tin lãi
4,5%/năm kể t ngày ghi giấy vay ngày 23/6/2023 cho đến nay.
* Người đại din theo y quyn của người có quyn lợi, nghĩa v liên quan
ông Nguyn Hữu Đ1, bà Phm Th T1 là bà Nguyn Th L trình bày:
Quyn s dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu n
ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP 206671, thửa đất số 47, 48, tờ bản đồ số 16
do y ban nhân dân Thành ph B, tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 12/09/2013 mang tên hộ
Phm Th T1 và ông Nguyn Hữu Đ1. Đến ngày 18/03/2021, h ông Đ1, T1
tặng cho riêng Quyền sử dụng đất này cho ông Nguyn Hữu Đ. Ông Đ1, bà T1 xác
định đất này chỉ tặng riêng cho một mình ông Nguyn Hữu Đ toàn bộ diện tích
4.730m
2
, không việc tặng cho H ông Đ thửa đất s47, diện tích 2.500m
2
cng không có việc T1, ông Đ1 chuyển nhượng cho H, ông Đ thửa đất s
48, din tích 2.230m
2
, tọa lạc tại xã H, thành phố B
Vào năm 2022, T1 ông Đ1 có cho vợ chồng ông Đ và bà H xây dựng nhờ
01 căn nhà cấp 4, khoảng 100m
2
trên diện tích đất 1.160m
2
, thửa đất số 99 (c 317),
tờ bản đồ 30 (c 33) theo Giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số 322099 do S tài nguyên i trường
tỉnh Đ cấp ngày 09/03/2022. Ông Đ1, T1 xác định chỉ cho ông Đ, H xây nhờ
nhà trên đất còn ông xác định không cho tặng đất để làm nhà. Ông Đ1, T1
đồng ý nhn trc tiếp qun lý, s dng và s hữu ngôi nhà đồng thi có trách nhim
thanh toán giá tr ngôi nhà cho ông Đ, bà H.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th L1 trình bày:
L1 là em gái rut ca ông Nguyn Hữu Đ. Ngày 01/6/2022, L1 chuyn
khon cho ông Đ vay 100.000.000 đồng để v chng ông Đ xây nhà. Vì là anh em
trong nhà nên không viết giy vay, không tha thun lãi sut, ch tha thun ming
khi nào thì tr. NayH ông Đ ly hôn tL1 không yêu cu Tòa án gii quyết.
Sau này có nhu cu thì bà L1 s làm đơn yêu cầu sau.
* Người làm chng ông Phm Viết B trình bày:
Ông B là em trai rut ca bà Phm Th T1. Năm 2016, bà T1 có sang nhà ông
B chơi và nói chuyện là T1, ông Đ1 có bán mt thửa đất ry 2.500m
2
ti thôn B,
H, thành ph B cho v chng H, ông Đ với giá 250.000.000 đồng. Đối vi
thửa đất ry này thì ông B chng kiến T1, ông Đ1 người trc tiếp qun lý, canh
tác, chăm c cây trồng. Việc mua bán đt gia T1, ông Đ1 H, ông Đ thì
ông B ch nghe nói như thế ch không chng kiến vic giao tin gia các bên.
* Người m chng bà Phm Th T2 trình bày:
T2 em gái rut ca bà Phm Th T1. Năm 2016, T2 nghe bà T1, ông
7
Đ1 có bán mt thửa đất ry 2.500m
2
ti thôn B, xã H, thành ph B cho v chng bà
H, ông Đ với giá 250.000.000 đồng. Đối vi thửa đt ry này thì T2 chng kiến
T1, ông Đ1 là người trc tiếp quản lý, canh tác, chăm sóc cây trng. Vic mua
bán đất gia T1, ông Đ1 bà H, ông Đ thì T2 ch nghe nói như thế ch không
chng kiến vic giao tin gia các bên.
* Người làm chứng ông Nguyễn Hữu Đ2 trình bày:
Ông Đ2 là em trai ruột của ông Nguyễn Hữu Đ. Sau khi kết hôn ông Đ, bà H
chung với gia đình chồng. Việc H cho rằng ông Đ1, T1 tặng cho vợ chồng
ông Đ, bà H thửa đất số 47 chuyển nhượng thủa đất số 48, tờ bản đồ 16, địa chỉ
xã H, thành phố B là không đúng. Gia đình ông Đ2 chỉ tặng cho riêng con ruột, chứ
không tặng cho con dâu, con rể. Nay ông Đ, bà H ly hôn, thì không liên quan gì đến
ông Đ2, không có yêu cầu gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật
Tại Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 118/2024/HNGĐST ngày
15/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã quyết
định:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 227, Điều 220; Điều 266; Điều 271; Điều 273
Bộ luật tố tụng Dân sự.
Căn cứ Điều 29, Điều 33, Điều 43, Điều 56, Điều 59, Điều 60, Điều 62, Điều
81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 213, Điều 219, Điều 357, Điều 457, Điều 459, Điều 466; Điều
468, Điều 500, Điều 502, Điều 503 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 167, Điều 188 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đ.
Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Hữu Đ được ly hôn với Nguyễn Th
Mỹ H.
Về con chung: Giao cháu Nguyn Hu T3, sinh ngày 29/9/2014 cho
Nguyễn Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Giao cháu Nguyn Hu T4, sinh ngày 18/8/2017 cho ông Nguyn Hữu Đ trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Ông Nguyn Hữu Đ Nguyn Th M H có quyền thăm nom, chăm sóc
8
con chung, không ai được cn tr.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu của bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H:
Về tài sản chung: Tài sản chung của ông Nguyễn Hữu Đ, bà Nguyễn Thị Mỹ
H 01 căn nhà cấp IV, xây dựng năm 2022, móng xây đá hộc, tường xây gạch
sơn nước, có bả ma tít, mái lợp tôn thiếc, trần thạch cao, nền gạch Ceramic 60x60,
cửa đi cửa sổ bằng gỗ, nhà mặt đứng, diện tích 5,2mx25,7m=133,64m
2
;
mái hiên (mái che) khung sắt, mái lợp tôn thiếc, nền tông xi măng; 02 trụ cổng
xây gạch 40x40; hàng rào khung sắt 6m dài, tường xây gạch cao 50, song sắt bình
quân 3m. Nhà được xây dựng trên thửa đất số 99 (c 317), tờ bản đồ 30 (c 33) theo
Giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số 322099 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đ cấp ngày 09/03/2022
mang tên hộ Phạm Thị T1, địa chỉ thửa đất: E, thành phố B. Giao cho Phạm
Thị T1, ông Nguyễn Hữu Đ1 được quyền sở hữu, quản , sử dụng, định đoạt 01 căn
nhà cấp 4 đặc điểm, vị trí ntrên. Phạm Thị T1, ông Nguyễn Hữu Đ1
nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Hữu Đ và bà bà Nguyễn Thị Mỹ H mỗi người
290.567.500 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Mỹ H về việc chia thửa đt s
47, t bản đồ 16, din tích 2.500m
2
; Thửa đất s 48, t bản đồ s 16, din tích
2.230m
2
, địa ch hai thửa đất ti xã E, thành ph B theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s BP 206671 do y
ban nhân dân thành ph B cp ngày 12/9/2013 cho h bà Phm Th T1 và ông
Nguyn Hữu Đ1, ghi nhn biến động tng cho ông Nguyn Hữu Đ ngày 18/3/2021.
Ông Nguyn Hữu Đ có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyn Th M H s tin
106.417.840 đồng tin công sức đóng góp.
Về nợ chung:
Chấp nhận yêu cầu độc lập của Nguyễn Thị Mỹ V. Buộc Nguyễn Thị
Mỹ H và ông Nguyễn Hữu Đ mỗi người phải trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị
Mỹ V 152.043.750 đồng.
Nguyễn Thị Mỹ H trách nhiệm hoàn trả cho ông Nguyễn Hữu Đ
30.881.100 đồng là ½ số tiền ông Đ đã trả cho Q tín dụng nhân dân Hoà Khánh.
Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của Nguyễn Thị Mỹ D1. Buộc
Nguyễn Thị Mỹ H trách nhiệm phải trả cho Nguyễn Thị Mỹ D1 số tiền
50.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi nh án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tin
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân
sự 2015.
9
Án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng cáo theo quy
định.
Ngày 29/7/2024, bị đơn Nguyễn Thị Mỹ H kháng cáo một phần bản án số
118/2024/HNGĐ-ST ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đ kháng cáo đề nghị
cấp phúc thẩm sửa mt phần Bản án số 118/2024/HNGĐ-ST ngày 15/7/2024 xác
định lại công sức đóng góp của Nguyễn Thị Mỹ H về việc duy trì canh tác thửa
đất giá trị tài sản trên đất đối với thửa đất số 47, 48, tờ bản đồ số 16 tại E,
thành phố B.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện tự nguyện
rút kháng cáo. Bị đơn bổ sung thêm nội dung kháng cáo yêu cầu sửa phần án phí
DSST.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã chấp hành đúng
các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX đình chxét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của
nguyên đơn, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa bản án hôn nhân gia
đình thẩm s118/2024/HNGĐ ngày 15/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về phần án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tkết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến của Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Xét đơn kháng o của nguyên đơn, bđơn làm trong hạn luật định đã
nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên được xem xét, giải quyết theo trình tphúc thẩm.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Đ tự nguyện rút yêu cầu kháng cáo. Do đó,
HĐXX cần đình chỉ kháng cáo của nguyên đơn.
[2] Về nội dung.
[2.1] Xét nội dung đơn kháng cáo của bà H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cả hai con chung thấy:
Ông Đ, bà H có hai con chung là cháu Nguyễn Hữu T3, sinh ngày 29/9/2014
cháu Nguyễn Hữu T4, sinh ngày 18/8/2017. Ông Đ, H đều nguyện vọng
được nuôi cả hai con chung và không yêu cầu phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện
nay ông Đ đang làm tại ng ty TNHH X thu nhập trung bình 6.000.000đồng/tháng.
Ngoài ra còn thu nhp t vic thu hoch nông sản như hạt tiêu, phê trên tha
đất ry H khoảng 70.000.000 đồng/năm, H buôn bán chợ T5 khoảng
9.000.000 đồng/ tháng. Cả ông Đ, bà H đều nghề nghiệp, có thu nhập ổn định, đủ
10
khả năng nuôi dưỡng con. Cháu Nguyễn Hữu T3, sinh ngày 29/9/2014 nguyện
vọng muốn được với mẹ. Tòa án cấp thẩm giao cháu Nguyễn Hữu T3, sinh ngày
29/9/2014 cho cho H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến
tuổi trưởng thành giao cháu Nguyễn Hữu T4, sinh ngày 18/8/2017 cho ông Đ trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành là phù hợp.
[2.2] Xét kháng cáo của bà H về yêu cầu chia tài sản chung thấy:
Đối với căn nhà cấp IV, xây dựng năm 2022, móng xây đá hộc, tường xây
gạch có sơn nước, có bả ma tít, mái lợp tôn thiếc, trần thạch cao, nền gạch Ceramic
60x60, cửa đi cửa sổ bằng gỗ, nhà mặt đứng, diện tích
5,2mx25,7m=133,64m
2
giá trị còn lại 515.834.000 đồng; mái hiên (mái che)
khung sắt, mái lợp tôn thiếc, nền tông xi măng giá trị còn lại 45.314.000 đồng;
02 trụ cổng xây gạch 40x40 giá trị 3.988.000 đồng; hàng rào khung sắt 6m dài,
tường xây gạch cao 50, song sắt bình quân 3m giá trị là 15.999.000 đồng; tổng giá
trị là 581.135.000 đồng. Nhà được xây dựng trên thửa đất số 99 (c 317), tờ bản đồ
30 (c 33) theo Giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số DĐ 322099 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đ cấp
ngày 09/03/2022 mang tên hộ bà Phạm Thị T1, địa chỉ thửa đất: Xã E, thành phố B.
H, ông Đ xác định n nhà tài sản chung của vợ chồng, thống nhất chia đôi
gía trị tài sản mỗi người ½ đồng thời giao căn ncho T1, ông Đ1 shữu, sử
dụng. Ông Đ1, bà T1 thanh toán giá trị nhà cho ông Đ, bà H và được T1, ông Đ1
đồng ý. Do đó, Tòa án cấp thẩm giao cho ông Đ1, T1 được quyền sở hữu, quản
lý, sử dụng n nhà buộc ông T1, Đ1 nghĩa vụ thanh toán gtrị căn nhà
cho ông Đ, bà H mỗi người nhận ½ giá trị tương đương số tiền 290.567.500 đồng là
phù hợp.
- Xét thửa đất 47, 48, t bn đ s 16, ta lc ti E, thành ph B theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt
s BP 206671 do y ban nhân dân thành ph B cp ngày 12/9/2013 cho h Phm
Th T1 ông Nguyn Hữu Đ1, ghi nhn biến đng tng cho ông Nguyn Hữu Đ
ngày 18/3/2021. Thy rng: bà H cho rng thửa đt s 48, được b m chng bà T1,
ông Đ1 tng cho chung v chng H, ông Đ. Thửa đất số 47, bà H cho rằng năm
2014 v chng H, ông Đ nhn chuyển nhượng t T1, ông Đ1 vi giá
200.000.000 đồng. Tuy nhiên, H1 không tài liu, chng c chng minh cho li
khai ni của mình, không được T1, ông Đ1, ông Đ tha nhn, ngoài ra ông T1,
ông Đ1 xác nhn ch tng cho riêng ông Đ c hai thửa đất tn. Những người làm
chng ông Phm Viết B, Phm Th T2, Phm Th S trình bày nghe
Phm Th T1 nói chuyn v vic chuyển nhượng mt thửa đất ry din tích
2.500m
2
H, thành ph B với giá 250.000.000 đng cho v chng H, ông Đ
năm 2014. Tuy nhiên các ông bà Phm Viết B, Phm Th T2, Phm Th S cng chỉ
nghe nói ch không chng kiến vic chuyển nhượng hay nhn tin chuyển nhượng.
11
Xét các tài liu chng c thu thp tại Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
thành ph B, c hai thửa đất 47, 48 đu do h Phm Th T1, ông Nguyn Hữu Đ1
thc hin th tc tng cho riêng ông Đ ngày 02/3/2021, hợp đng tng cho công
chng ti Văn phòng C, s công chng 00136, quyn s 03 TP/CC-SCC/HĐGD,
đưc Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố B ghi nhn biến động ngày
18/3/2021 ti trang 4 Giy chng nhn quyn s dụng đất tng cho riêng ông Nguyn
Hữu Đ. Do đó, không căn c chp nhn thửa đất s 47, 48 tài sn chung ca
v chng bà H ông Đ, đây là các tài sản riêng ca ông Đ.
Mặc dù, không đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh thửa đất số 47, 48 là do ông
Đ, H nhận chuyển nhượng, tặng cho chung từ T1, ông Đ1. Tuy nhiên, quá
trình chung sống bà H cng có công sức đóng góp vào việc duy trì canh tác, tôn tạo
thửa đất số 47, 48 Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận chia một phần công sức đóng góp
cho H giá trị tài sản trên các thửa đất số 47, 48, theo tỉ lệ 40% giá trị các tài
sản trên đất. Ông Đ phải thanh toán cho H 40% giá trị các tài sản trên đất theo
biên bản định giá ngày 14/3/2024 đối với thửa 47 là 74.932.320 đồng, đối với thửa
48 là 31.485.520 đồng cho bà H phù hợp, có lợi cho bà H.
Từ những nhận định, phân tích trên, không cósở chấp nhận kháng cáo của
bị đơn bà H về phần tài sản chung.
Về quan hệ hôn nhân công nợ, các bên đương sự không kháng cáo nên
HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí,và chi phí tố tụng:
[3.1] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là 4.500.000 đồng đã được bà Nguyễn Thị Mỹ
H nộp theo Phiếu thu số 52 ny 29/01/2024 và phiếu thu 456 ngày 29/12/2023 ca
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. Do chấp nhận yêu cầu chia tài sản của
nguyên đơn, H và ông Đ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá
tài sản tương ứng với giá trị phần tài sản họ được chia, cụ thể H chịu 1.800.000
đồng, ông Đ chịu 2.700.000 đồng. Ông Nguyễn Hữu Đ phải hoàn trả lại cho
Nguyễn Thị mỹ H số tiền 2.700.000 đồng chi phí tố tụng nêu trên.
Bà H đã nộp chi phí thu thập tài liệu chứng cứ tại Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai thành phố B là 600.000 đồng. Bà H và ông Đ mỗi người phải chịu ½ chi
phí trên. Ông Nguyễn Hữu Đ phải hoàn trả lại cho Nguyễn Thị Mỹ H số tiền
300.000 đồng.
[3.2] Án phí dân sự thẩm: Tòa án cấp sơ thẩm buộc H phải chịu án phí
dân sự thẩm 47.475.000 đồng đối với yêu cầu chia tài sản không được chấp nhận;
buộc ông Nguyễn Hữu Đ chịu 5.320.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa
vụ thanh toán công sức đóng góp cho H; không tính án phí đối với gtrị phần tài
sản ông Đ được chia là không đúng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 27 Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
12
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì vậy, cần chấp nhận một phần kháng cáo của bà H, án phí được tính lại như sau:
+ H được chia ½ gtrị căn nhà cấp IV 290.567.500đ và 40% giá trị tài
sản trên thửa đất số 47 74.932.320đ, thửa đất số 48 31.485.520đ. Tổng tài sản
H được chia trị giá 396.985.340đ, nên H phải chịu án phí dân sự thẩm tương
ứng với giá trị tài sản được chia là 19.849.267đ.
+ H nghĩa vụ trả nợ: Nợ ông Đ số tiền 30.881.100đ; nợ D1 số tiền
50.000.000đ; nợ bà V số tiền 152.043.750đ. Tổng số tiền nợ bà H nghĩa vụ trả
232.924.850đ, nên H phải chịu án phí đối với nghĩa vụ trả nợ 11.646.242đ.
Như vậy tổng số tiền án phí dân sự sơ thẩm H phải chịu (19.849.26 +
11.646.242đ) = 31.495.509đ.
+ Ông Đ phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ sơ thẩm.
+ Ông Đ được chia ½ giá trị căn nhà cấp IV 290.567.500đ; 60% giá trị tài
sản trên đất thửa đất số 47, 48 với tổng giá trị là 159.626.700 đồng. Tổng số tài sản
ông Đ được chia là 450.194.200 đồng, nên ông Đ phải chịu án tương ứng với giá trị
tài sản được chia là 22.007.768đ.
+ Ông Đ nghĩa vụ trả nợ cho bà V số tiền 152.043.750đ, nên ông Đ phải
chịu án phí đối với nghĩa vụ trả nợ 7.602.187đ. Như vậy tổng số tiền án phí dân
sự sơ thẩm ông Đ phải chịu là (22.007.768đ + 7.602.187đ) = 29.609.955đ.
[3.3 ]Về án phí phúc thẩm: Nguyên đơn ông Đ rút kháng cáo tại phiên tòa phúc
thẩm nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm theo quy định tại khoản 4
điều 29 Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH, bị đơn H được chấp nhận một phần
kháng cáo nên bà H không phải chịu án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm.
[4]. Ngoài ra, bản án thẩm tuyên buộc ông Đ, H đều nghĩa vụ thanh
toán tiền cho nhau nhưng không tuyên khấu trừ thiếu sót. Do đó, cần sửa án
thẩm tuyên các bên được khấu trừ nghĩa vụ cho nhau để thuận lợi cho công tác thi
hành án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 khoản 5 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu
Đ và chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H.
Sửa bản án Hôn nhân gia đình thẩm số: 118/2024/HNGĐ ST ngày
15/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk vphần án
phí và chi phí tố tụng.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đ.
13
Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Hữu Đ được ly hôn với Nguyễn Thị
Mỹ H.
Về con chung: Giao cháu Nguyn Hu T3, sinh ngày 29/9/2014 cho
Nguyễn Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Giao cháu Nguyn Hu T4, sinh ngày 18/8/2017 cho ông Nguyn Hữu Đ trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Ông Nguyn Hữu Đ Nguyn Th M H có quyền thăm nom, chăm sóc
con chung, không ai được cn tr.
lợi ích chính đáng của các con các bên quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôn con chung.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu của bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H:
2.1 Về tài sản chung: Tài sản chung của ông Nguyễn Hữu Đ, bà Nguyễn Thị
Mỹ H là: 01 căn nhà cấp IV, xây dựng năm 2022, móng xây đá hộc, tường xây gạch
sơn nước, bả ma tít, mái lợp tôn thiếc, trần thạch cao, nền gạch Ceramic 60x60,
cửa đi cửa sổ bằng gỗ, nhà mặt đứng, diện tích 5,2m x 5,7m=133,64m
2
;
mái hiên (mái che) khung sắt, mái lợp tôn thiếc, nền tông xi măng; 02 trụ cổng
xây gạch 40x40; hàng rào khung sắt 6m dài, tường xây gạch cao 50, song sắt bình
quân 3m. Nhà được xây dựng trên thửa đất số 99 (c 317), tờ bản đồ 30 (c 33) theo
Giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số 322099 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đ cấp ngày 09/03/2022
mang tên hộ Phạm Thị T1, địa chỉ thửa đất: E, thành phố B. Giao cho Phạm
Thị T1, ông Nguyễn Hữu Đ1 được quyền sở hữu, quản lý, sử dụng, định đoạt 01 căn
nhà cấp 4 đặc điểm, vị trí ntrên. Phạm Thị T1, ông Nguyễn Hữu Đ1
nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Hữu Đ và bà Nguyễn Thị Mỹ H mỗi người số
tiền 290.567.500 đồng (Hai trăm chín mươi triệu năm trăm sáu mươi bảy nghìn năm
trăm đồng).
2.2 Không chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Mỹ H về việc chia thửa đất
s 47, t bản đ 16, din tích 2.500m
2
; Thửa đất s 48, t bản đ s 16, din tích
2.230m
2
, địa ch hai thửa đất ti xã E, thành ph B theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s BP 206671 do y
ban nhân dân thành ph B cp ngày 12/9/2013 cho h bà Phm Th T1 và ông
Nguyn Hữu Đ1, ghi nhn biến động tng cho ông Nguyn Hữu Đ ngày 18/3/2021.
2.3 Buc ông Nguyn Hữu Đ có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyn Th M
H s tiền 106.417.840 đồng (Một trăm lẻ sáu triu bốn trăm mười by nghìn tám
trăm bốn mươi đng) tin công sức đóng góp tài sn.
3. Về nợ chung:
3.1 Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Mỹ V.
14
Buộc Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Hữu Đ mỗi người phải trách
nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Mỹ V số tiền 152.043.750 đồng (Một trăm năm mươi
hại triệu đồng không trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng). Đình chỉ
đối với yêu cầu của V buộc ông Đ, H phải trả số tiền 30.000.000 đồng (Ba
mươi triệu đồng).
3.2 Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Mỹ D1.
Buộc Nguyễn Thị Mỹ H trách nhiệm phải trả cho Nguyễn Thị Mỹ
D1 số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
3.3 Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ H có trách nhiệm hoàn trả cho ông Nguyễn Hữu
Đ số tiền 30.881.100 đồng (Ba ơi triệu tám trăm tám mươi mốt nghìn mt trăm
đồng), là ½ số tiền ông Đ đã trả cho Q tín dụng nhân dân Hoà Khánh. Ông Đ được
khấu trừ vào số tiền 106.417.840 đồng (Một trăm lẻ sáu triu bốn trăm mười by
nghìn tám trăm bốn mươi đồng) tin công sức đóng góp tài sản phi thanh toán cho
H. Ông Đ còn phi thanh toán cho H 75.536.740đồng (Bảy mươi lăm triu
năm trăm ba mươi sáu nghìn bảy trăm bốn mươi đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi nh án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân
sự 2015.
4. Về án phí sơ thẩm:
4.1 Buộc ông Nguyễn Hữu Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm 22.609.955 đồng án pdân sự thẩm. Ông Đ được khấu trừ trong
số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn
Ma Thuột theo các biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0004398 ngày
21/11/2023, ông Đ phải tiếp tục đóng số tiền án phí dân sự thẩm còn lại
22.609.955 đồng (Hai mươi hai triệu sáu trăm lẻ chín nghìn chín trăm m mươi m
đồng).
4.2 Buộc Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 31.495.509 đồng (Ba mươi mốt triệu
bốn trăm chín mươi lăm nghìn năm trăm lẻ chín đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được
khấu trừ trong số tiền tạm ứng án phí 20.400.000 đồng (Hai mươi triệu bốn trăm
nghìn đồng) H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0004398 ngày 21/11/2023, H
phải tiếp tục đóng số tiền án phí dân sự thẩm còn lại 11.095.509 đồng (Mười
một triệu không trăm chín mươi lăm nghìn năm trăm lẻ chín đồng).
4.3 Nguyễn Thị Mỹ V được nhận lại số tiền tạm ứng án p8.250.000
đồng (Tám triệu hai trăm m mươi nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Buôn Ma Thuột theo biên lai thu tiền tạm ứng án p số
AA/2023/0005004 ngày 26/12/2023.
15
4.4 Nguyễn Thị Mỹ D1 được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 1.250.000
đồng (Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Buôn Ma Thuột theo biên lai thu tiền tạm ứng án p số
AA/2023/0005005 ngày 26/12/2023.
4.3 Bà Phạm Thị T1, ông Nguyễn Hữu Đ1 là người cao tuổi (trên 60 tuổi) và
có đơn xin miễn án phí nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Buộc Ông Nguyễn Hữu Đ phải
chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm, ông Đ được khấu trừ vào số tiền
300.000đ đã nộp tạm ứng tại biên lai thu số AA/2023/0013314 ngày 01/8/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Nguyễn Thị Mỹ H không phải chịu án phôn nhân gia đình phúc thẩm. Số
tiền 300.000đ tạm ứng án phí phúc thẩm mà bà Nguyễn Thị Mỹ H đã nộp theo biên
lai thu số AA/2023/0013326 ngày 05/8/2024 tại Chi cục thi nh án dân sự thành
phố Buôn Ma Thuột được khấu trừ vào số tiền án phí Dân sự thẩm H phải
chịu.
5. Về các chi phí tố tụng khác: Bà Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 1.800.000 đồng,
được khấu trừ số tiền 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn đồng) mà bà H đã
nộp đã chi phí xong. Ông Nguyễn Hữu Đ phải hoàn trả lại cho H số tiền
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) chi phí tố tụng.
7. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
8. Bản án phúc thẩmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp. Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THADS Tp. Buôn Ma Thuột;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thanh Huyền
16
Tải về
Bản án số 323/2024/DS-PT Bản án số 323/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 323/2024/DS-PT Bản án số 323/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất