Bản án số 48/2024/DS-PT ngày 13/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 48/2024/DS-PT ngày 13/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 48/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đ khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 48/2024/DS - PT
Ngày: 13 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA N NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thnh phn Hi đng xt x phúc thm gm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Sơn.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Dương và bà Hoàng Thị Thanh Nhàn
Thư phiên tòa: Phan Thị Diểm Ý Thư Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
Đi din Vin Kim st nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Ngọc Loan – Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình m
phiên tòa xt x công khai v án dân sự phúc thẩm th lý s: 34/2024/TLPT - DS
ngày 09 tháng 8 năm 2024 v vic: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Do Bản án dân sự thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 03/7/2024 của Tòa án nhân
dân huyn Bố Trch bị kháng cáo
Theo Quyết định đưa ván ra xt x số: 310/2024/QĐXXPT - DS ngày 29
tháng 8 năm 2024, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973; nơi trú: TDP A, thị
trấn H, huyn B, tỉnh Quảng Bình, có mặt.
- Bị đơn: Chị Trần Thị Thanh H, sinh năm 1985; nơi cư trú: Số A, Nguyễn T,
tiểu khu D, thị trấn H, huyn B, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Trần Thị Thanh H: Chị Phm Thị Huyn
T1, sinh năm 1994; nơi trú: Số C L, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, có
mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị Trần Thị Thanh H: Ông
Xuân H1 Luật sư thuộc Công ty L - Đoàn luật sư tỉnh Q; địa chỉ: H T, phường B,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình, có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Hoàng Thị H2, sinh năm 1979;
nơi cư trú: TDP A, thị trấn H, huyn B, tỉnh Quảng Bình, có mặt.
Người kháng cáo: Chị Trần Thị Thanh H - Là bị đơn trong v án
NỘI DUNG VỤ N:
2
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2023, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ trình bày:
Ngày 07/3/2022, ông Nguyễn Văn Đ Trần Thị Thanh H đã thực hin
kết hợp đồng đặt cọc với nội dung ông Nguyễn Văn Đ nhận đặt cọc để chuyển
nhượng cho chị Trần Thị Thanh H din tích đất 1.216,6m
2
ti tha đất số 1583, tờ
bản đồ s 9, địa chỉ: thôn D, thị trấn H, huyn B, tỉnh Quảng Bình với giá
1.585.000.000 đồng, cùng ngày chị H đã đặt cọc số tin 700.000.000 đồng, hẹn đến
ngày 07/4/2022 chị H sẽ giao toàn bộ số tin còn li hai bên tiến hành hợp
đồng chuyển nhượng ti phòng công chứng, ngoài hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022
gia ông Đ chH còn một hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 thỏa thuận với
nội dung: Ti tha đất số 1583 sau khi hoàn tất thủ tc chuyển nhượng quyn s
dng đất gia các bên, chị H sẽ tách 01 tha đất, có cnh trước dài 10m (giáp đường
giao thông), sau 9m, chiu sâu 21m (chy dọc theo ngôi nhà ông Đ, bà H2 mới xây
dựng ti tha đất 1582) với giá 420.000.000 đồng, số tin này sẽ được trừ vào số
tin 885.000.000 đồng còn li chị H phải trả cho ông Đ. Ngoài ra lúc Hợp
đồng đặt cọc, bên nhận chuyển nhượng không đ ngày kết thúc hợp đồng, khi đọc
li hợp đồng thì ông Đ có ý kiến, sau đó chị T2 (là người làm chứng cùng đi với bên
nhận chuyển nhượng) ghi vào ngày 07/4/2022 ti bản lưu của ông Đ; sau này ông Đ
có biết là bản gốc chị T2, chị H không đin ngày vào.
Trên tha đất số 1583, gia đình ông Đ có 01 ngôi nhà xây, mái đổ bê tông, trần
gỗ, ốp đá tường, có 04 phòng ngủ, phòng v sinh, phòng bếp, phòng khách, lắp đặt
đầy đủ các thiết bị đin, nước. Ngày 25/3/2022 chị H gọi máy múc đến phá d ngôi
nhà, ông Đ nói với chị H là “đất đai chưa xong thì răng mà bây đập nhà tau rồi, bây
đập sau ni chuyn chi thì bây tự chịu, tau không biết mô”. Chị H trả lời: Bọn em
làm là phải làm cho được”. Sau khi nhận tin đặt cọc, gia đình ông Đ đã xây dựng
ngôi nhà trên tha đất 1582 ngay bên cnh tha đất số 1583. Tuy nhiên đến ngày
07/4/2022 chị H không thực hin nghĩa v theo hợp đồng đặt cọc đã cam kết. Cho
ông Đ đã rất thin chí, nhiu lần hối thúc chị H tới Văn phòng công chứng để
công chứng vic chuyển nhượng đất thanh toán số tin còn li cho ông Đ. Tuy
nhiên chH lấydo là đất không đủ điu kin chuyển nhượng (không đủ din tích,
đất có tranh chấp…) nên không công chứng là hoàn toàn vô lý. Đất ông Đ đã được
cấp Giấy chứng nhận quyn s dng đất, din ch tcnh ràng, ông Đ
chuyển nhượng 100% din tích ti tha 1583. Ông Đ khẳng định là nếu chị H thực
hin đúng theo nghĩa v trong hợp đồng đặt cọc thì ông Đ sẽ giao đủ đất theo hợp
đồng theo Giấy chứng nhận quyn s dng đất đối với tha đất số 1583. Như vậy,
chị H đã vi phm nghiêm trọng nghĩa v cam kết, làm cho mc đích của giao dịch
không đt được, làm cho quyn lợi của gia đình ông bị ảnh hưng nghiêm trọng. Vì
vậy, ông Đ yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy các hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 và
hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 được ký kết gia ông Nguyễn Văn Đ và chị Trần
Thị Thanh H và tuyên bố số tin 700.000.000 đồng chị H đã đặt cọc thuộc quyn s
hu của ông Đ.
3
Quá trình giải quyết ván tại phiên tòa bị đơn chị Trần Thị Thanh H, người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn, chị Phm Thị Huyn T1 trình bày:
Vào năm 2022, do có nhu cầu nhận chuyển nhượng đất, chị H được giới thiu
thỏa thuận đặt cọc để nhận chuyển nhượng đất của ông Nguyễn Văn Đ, thôn D,
thị trấn H, huyn B, Quảng Bình đối với tha đất số 1583, tờ bản đồ số 09, TT H
theo giấy CNQSDĐ sphát hành CS08409 do S Tài Nguyên Môi Trường tỉnh
Q cấp ngày 15/7/2021 cho vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ Hoàng Thị H2. Giá
chuyển nhượng tha đất 1583 được hai bên thoả thuận là: 1.585.000.000 đồng (một
tỷ, năm trăm tám mươi m triệu đồng). Phí công chứng hợp đồng sẽ do ông Nguyễn
Văn Đ chịu trách nhim thanh toán, chi phí sau công chứng (thuế, phí, l phí đăng
đất đai) do chị H chịu trách nhim thanh toán. Điu khoản trong hợp đồng, ông
Đ cam kết đất đủ din tích như trong Giấy chứng nhận quyn s dng đất do S Tài
Nguyên Môi trường tỉnh Q cấp, đất không tranh chấp, không bị dính quy hoch.
Ngày 07/3/2022, chị H ông Đ đã giấy nhận đặt cọc lần thứ nhất ti nhà riêng
của ông Đ theo các nội dung đã trình bày trên. Ti thời điểm giao kết hợp đồng đặt
cọc, chị H đã bàn giao đầy đủ số tin cọc là 700.000.000 (bảy trăm triệu đồng) cho
ông Đ. Tuy nhiên, trên tha đất của ông Đ còn tồn ti một ngôi nhà 1 tầng đổ
bằng kiên cố do ông Đ xây dựng, nhà này đã không còn s dng do ông Đ đã xây
dựng nhà mới trên tha đất lin k là tha 1582, nên ông Đi đồng ý cho tháo dỡ
nhà để chuyển nhượng mặt bằng “sch” cho chị H. Vì thế, sau khi đặt cọc vài ngày
chị H cho xe công trình vào tháo dỡ căn nhà trên. Vic tháo dỡ n nhà này tiến hành
công khai bằng các phương tin giới, đã được vợ chồng ông Đ hoàn toàn đồng ý,
người dân địa phương xung quanh chứng kiến. Hơn na, để xe chuyên dng
thể vào tháo dỡ công trình thì bắt buộc phải đi qua cổng nhà mới của vợ chồng ông
Đ do hai tha 1582 1583 sdng một lối đi chung. Nếu không được sự đồng ý
của vợ chồng ông Đnhà ông Đ không m cổng cho xe vào tháo dỡ thì không thể
tháo dnhà được. Do đó, không chuyn chị H tự ý tháo dỡ nhà mà không được
sự đồng ý của gia đình ông Đ, thực tế gia đình ông Đi từ trước đến nay ng không
đơn thư, khiếu ni gì v vic nhà mình bị tháo dỡ vì thời điểm này hai bên đang
rất thin chí hợp tác để phc v cho vic chuyển nhượng đất. Mặt khác, do vợ chồng
ông Đ đã xây nhà đang trên tha đất lin k tha 1582 nên xin li chị H
thêm 1m, ko dài theo chiu dọc tha đất để tránh phm vào phần móng nhà. Nhưng
thủ tc tách 1m ko dài nhập vào Giấy chứng nhận quyn s dng đất của ông
Đi tốn nhiu thời gian và phức tp nên chị đồng ý cho ông Đ nhận chuyển nhượng
li một phần đất tách ra từ tha 1583, tiếp giáp ngay với tha 1582 để gia đình ông
Đ s dng cho thuận tin. C thể, hai bên thống nhất thêm rằng sau khi chị H nhận
chuyển nhượng đất xong và đăng sang tên, chị H sẽ chuyển nhượng li cho ông
Đ một phần din tích tách ra từ tha đất 1583 với din tích khoảng hơn 200 m
2
(10m
mặt tin x 9m mặt hậu, sâu khoảng 21m). Do đó mới vic kết một giấy nhận
đặt cọc thứ 2 vào ngày 11/3/2022. Theo giấy đặt cọc thứ hai này, ông Nguyễn Văn
Đi đồng ý1 đặt cọc để mua li một phần tha đất 1583, tờ bản đồ 09, vị trí song
4
song từ nhà ông Đ, kích thước mặt trước 10m, sau 9m. Giá chuyển nhượng
420.000.000 đồng. Thỏa thuận ông Đ đặt cọc trước 50 triu đồng, nhưng thực tế tin
đặt cọc này hai bên nhất trí sẽ khấu trừ từ tin chuyển nhượng tha đất 1583 mà chị
H sẽ trả ông Đ, chH chỉ còn phải thanh toán 835.000.000đ khi hai bên thực hin
vic thanh toán số tin còn li để nhận chuyển nhượng tha 1583. Sau khi tiến hành
đặt cọc lần 2 này xong, ông Đ sẽ chịu trách nhim ký hợp đồng đo đc để tách tha
ti các cơ quan có thẩm quyn, vì quyn s dng đất vẫn đang là của ông Đ.
Vic giao kết cả hai hợp đồng đặt cọc đu có sự chứng kiến và làm chứng của
chị Phan Thị T3, sinh năm 1995, địa chỉ: Thôn M, xã V, huyn B, tỉnh Quảng Bình.
Cả hai giấy nhận cọc lần 1 vào ngày 7/3/2022 ngày 11/3/2022 đu chỉ ghi ngày
đặt cọc chưa hẹn ngày công chứng sang tên c thể còn cần phải thực hin
hoàn tất hồ tách tha, chưa biết vic này khi nào xong nên các bên không đ
cập. Sau đó, ngày 7/4/2022 ông Đ đã làm đơn xin tách tha và tiến hành nộp hồ
xin tách tha ti Chi nhánh Văn phòng Đ2. Trong quá trình ông Đ trực tiếp đi tiến
hành hợp đồng tách tha để tách tha 1583 thì kết quả đo đc cho thấy hin trng
cổng đi vào nhà ông Đ đã xây lấn ra đường giao thông hơn 2m (đường giao thông
này là lối đi chung duy nhất của hai tha 1582 và 1583, do xây cổng lấn chiếm vào
đường giao thông đất do Nhà nước quản nên không tách tha được) hàng
rào ông Đ xây dựng lấn chiếm sang các hộ lin k tiếp giáp khác khoảng 1m. Chính
vậy muốn thực hin vic tách tha, thì quan chức năng yêu cầu ông Đ phải đập
cổng thoả thuận với các hộ s dng đất lin k theo luật định. Để tiếp tc thực
hin hợp đồng đặt cọc, trong quá trình giải quyết vic đất lấn chiếm trái quy định, vi
phm cam kết gia hai bên, ông Đ hứa sẽ tháo dỡ cổng để tiến hành vic tách tha.
Tuy nhiên, suốt hơn 1 năm nay ông Đ không chịu thực hin. Chính vic tách tha
không thực hin được do ông Đ hành vi xây dựng công trình lấn chiếm đất
ông Đ cũng không chịu tháo dỡ cổng nđể tách tha nên hợp đồng chuyển nhượng
đất chưa thể kết, lỗi này hoàn toàn thuộc vphía ông Đ. vậy bị đơn không
đồng ý toàn bộ yêu cầu khi kin của ông Đ đơn yêu cầu phản tố: Hủy các hợp
đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 Hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 được ký kết gia
ông Nguyễn Văn Đ chị Trần Thị Thanh H; Buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả li
cho chị Trần Thị Thanh H số tin cọc 700.000.000 đồng (bảy trăm triu đồng); Buộc
ông Nguyễn Văn Đ phải thanh toán cho chị H số tin pht cọc 2.100.000.000 đồng
(hai tỉ một trăm triu đồng).
Tổng số tin chị H yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ phải trả 2.800.000.000 đồng
(hai tỉ, tám trăm triu đồng). Ti phiên toà thẩm, chị Trần Thị Thanh H đơn
xin rút một phần yêu cầu phản tố đối với khoản tin pht cọc 2.100.000.000 đồng.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng Thị H2 trình bày: H2
thống nhất với toàn bộ lời trình bày của ông Đ và đ nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khi kin của nguyên đơn và không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của
bị đơn.
5
Tại cấp thẩm người làm chứng, chị Phan Thị T3 trình bày tại giấy xác nhận
ngày 25/10/2023 và giấy xác nhận ngày 09/11/2023: Vào ngày 07/3/2022 và
11/3/2022, chị là người trực tiếp chứng kiến vic xác lập giao dịch đặt cọc gia chị
Trần Thị Thanh H và ông Nguyễn Văn Đ. Lần thứ nhất vào ngày 07/3/2022, chị T3
cùng chị H tới nông Đi để làm chứng cho thoả thuận đặt cọc của hai người
này, chính chị T3 là người viết giấy nhận đặt cọc cho hai bên. Hai người này thống
nhất vic nhận đặt cọc để nhận chuyển nhượng toàn bộ tha đất số 1583, tờ bản đồ
số 09, TT Hoàn Lão theo Giấy chứng nhận quyn s dng đất số vào sCS08409
do S TN&MT tỉnh Q cấp ngày 15/7/2021 mang tên vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ
Hoàng Thị H2. Giá chuyển nhượng tha đất 1583 là 1.585.000.000 đồng. Ông
Đ cam kết đất đdin tích như trong Giấy chứng nhận quyn s dng đất, đất không
tranh chấp, không bị dính quy hoch. Ti thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc,
chị H đã bàn giao đầy đủ số tin cọc là 700.000.000 đồng cho ông Đ. Chị H và ông
Đ không nói thời hn thực hin hợp đồng đặt cọc này, không ghi ngày hẹn ra công
chứng và giao tin mà nói với chị T3 sẽ tính toán sau vì còn phải tách tha chưa
biết khi nào xong. Thời điểm đó hai bên đu thin chí nên nghĩ sẽ không phát
sinh vấn đ gì. vậy chị T3 khẳng định chắc chắn rằng trên giấy nhận cọc ngày
07/3/2022 (và cả giấy cọc sau này vào 11/3/2022) đu không ghi ngày hẹn làm thủ
tc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất. Mặt khác, trên tha
đất 1583 này còn căn nhà đổ bằng 1 tầng của ông Đ nên phải đập bỏ. Ông Đ đã xây
nhà mới trên tha 1582 ngay cnh tha đất 1583 sẻ chuyển nhượng cho chị H nên
đồng ý cho vic đập bỏ nhà đbán đất trước khi hai bên giao kết chuyển nhượng.
Ông Đ sợ phần móng nhà mới tha 1582 sẽ bị dính vào một phần tha đất 1583
nên xin li 1m đất theo suốt chiu của tha đất 1582. Chị H đồng ý nhưng thủ tc
tách, hợp tha 1m đất này phức tp và mất thời gian, do đó hai người này thống nhất
là sẽ tách tha 1583 để cho ông Đ mua li một lô đất có kích thước 10m trước x 9m
sau ngay sát song song với tha đất 1582 của ông Đ. Chính vậy hai bên mới
thêm giấy nhận đặt cọc ngày 11/3/2022 để mua một phần tha đất số 1583, tờ
bản đồ 09, din tích hơn 200 m
2
với giá 420.000.000đ, ông Đ đặt cọc trước
50.000.000đ nhưng được trừ thẳng vào tin chuyển nhượng còn thiếu của đất
1583, giấy này cũng do hai bên đọc cho tôi viết. Hai bên thống nhất giao ông Đ thực
hin thủ tc tách tha 1583 thành các tha như mong muốn của hai bên để phc v
cho vic hợp đồng chuyển nhượng. Sau đó, trong qtrình ông Đi liên h thực
hin thủ tc tách tha, khi cơ quan chuyên môn v thẩm định thì mới phát hin hàng
rào của ông Đ lấn chiếm đất lin kcổng nhà mới xây lấn ra đường giao thông.
vậy, quan chức năng yêu cầu ông Đ phải đập cổng mới tiến hành vic tách
tha theo quy định. Tuy nhiên, ông Đ chần chừ không chịu đập, hai bên cũng bàn
phương án giải quyết nhưng không thống nhất được nên mãi không ký được hợp
đồng chuyển nhượng. Như vậy vic không được hợp đồng chuyển nhượng
nguyên nhân tvic ông Đ vi phm cam kết, không nói đúng v tình trng đất đai
của mình, cũng không bin pháp khắc phc vi phm do mình gây ra, ông Đ chỉ
6
cần hoàn tất vic tách tha thì ngay lập tức hai bên có thể bắt tay kết hợp đồng.
vậy, ông Đ1 phải chịu pht gấp 3 lần số tin chH đã đặt cọc mới đảm bảo
được quyn lợi hợp pháp cho chị H. Do đó, hin nay được biết v yêu cầu khi kin
của ông Đ là đòi huỷ bỏ hai hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 11/3/2022, đồng
thời chiếm luôn số tin 700.000.000đ của chH, theo chị T3 thì yêu cầu này là trái
đo đức vi phm pháp luật. Chị T3 xin cam đoan lời khai này của mình hoàn
toàn khách quan, trung thực, không tư lợi chỉ mc đích bảo vsthật, lẽ
công bằng và quyn lợi hợp pháp cho công dân.
Tại cấp thẩm người làm chứng, anh Trần Thanh D: đơn trình bày với nội
dung anh D không liên quan gì đến nội dung giao dịch gia chị H và ông Đ.
Người bảo vệ quyền lợi ích cho bị đơn, Luật Xuân H1 trình bày tại
cấp thẩm phiên tòa hôm nay: Căn cứ quy định của pháp luật, đ nghị Hội đồng
xt xđình chỉ yêu cầu khi kin của nguyên đơn lý do ông Đ đã thông báo
chấm dứt các hợp đồng đặt cọc đối với chị H vào tháng 9/2023, hin nay tin đặt cọc
ông Đ đang gi, đất dự định chuyển nhượng vẫn đang đứng tên quyn s dng của
vợ chồng ông Đ, bà H2, do đó quyn lợi ích của ông Đ, H2 chưa bị xâm phm.
Thứ hai: Ti phiên toà thẩm, chị Trần Thị Thanh H đơn xin rút một phần
yêu cầu phản tố đối với khoản tin 2.100.000.000 đồng, đ nghị Hội đồng xt x
chấp nhận.
Thứ ba: Sau khi đặt cọc kiểm tra tha đất s1583 thì kết quả đo đc cho
thấy hin trng cổng đi vào nhà ông Đ đã xây lấn ra đường giao thông hơn 2m (đường
giao thông này là lối đi chung duy nhất của hai tha 1582 và 1583, do xây cổng lấn
chiếm vào đường giao thông nên không tách tha được và hàng rào ông Đ xây dựng
lấn chiếm sang các hộ lin k tiếp giáp khác khoảng 1m. Chính vì vậy muốn thực
hin vic tách tha, thì quan chức năng yêu cầu ông Đ phải đập cổng thoả
thuận với các hộ s dng đất lin k theo luật định. Để tiếp tc thực hin hợp đồng
đặt cọc, trong quá trình giải quyết vic đất lấn chiếm trái quy định, vi phm cam kết
gia hai bên, ông Đ hứa sẽ tháo dỡ cổng đtiến hành vic tách tha. Tuy nhiên, suốt
hơn 1 năm nay ông Đ không chịu thực hin. Chính vic tách tha không thực hin
được do ông Đ có hành vi xây dựng công trình lấn chiếm đất và ông Đ cũng không
chịu tháo dỡ cổng nhà để tách tha nên hợp đồng chuyển nhượng đất chưa th
kết, lỗi này hoàn toàn thuộc v phía ông Đ. vậy bị đơn không đồng ý toàn bộ yêu
cầu khi kin của ông Đ và đnghị Hội đồng xt x chấp nhận: Buộc ông Đ phải
trả li khoản tin đặt cọc là 700.000.000đ cho chị H.
* Kết quả xem xt, thẩm định ti chổ do Tòa án cấp thẩm tiến hành ti các
tha đất 1582 và 1583 tờ bản đồ số 9 ngày 07/3/2024, có tứ cận c thể như sau:
- Tứ cận của tha đất 1582, tờ bản đồ số 9:
+ Phía Tây giáp đất thuỷ lợi và đường giao thông do Uỷ ban quản lý.
+ Phía Đông giáp tha 1583, tờ bản đồ số 9.
+ Phía Nam giáp tha 1583, tờ bản đồ số 9.
+ Phía Bắc giáp tha 293, tờ bản đồ số 8.
7
- Tứ cận của tha đất 1583, tờ bản đồ số 9:
+ Phía Đông giáp tha đất 373 và 376.
+ Phía Tây giáp đất thuỷ lợi đường giao thông do Uỷ ban quản tha
1582, tờ bản đồ số 9.
+ Phía Nam giáp tha 379, 1505, tờ bản đồ số 8.
+ Phía Bắc giáp tha 1521, 1522, 1523 và tha 293, tờ bản đồ số 8.
- Tài sản trên đất 1582 và 1583 gồm có: N, hàng rào, cổng, mái che…trong
đó thể hin hàng rào và cổng ông Đ xây dựng có một phần nằm trên tha đất 1583,
tờ bản đồ số 9 (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Tại bản án dân sự thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 03/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Bố Trạch đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, 147, Điều 200, Điều 202, Điều 244; Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 117, 328, 278, 424 427 Bộ luật dân sự;
Điều 188 Luật đất đai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
[1] Đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu phản tố của bị đơn buộc nguyên
đơn – ông Nguyễn Văn Đ phải chịu phạt cọc đối với bị đơn với số tiền là
2.100.000.000đ (hai tỷ, một trăm triệu đồng).
[2] Chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Nguyễn Văn Đ đối với
bị đơn, chị Trần Thị Thanh H về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Hủy các hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 và hợp đồng đặt cọc ngày
11/3/2022 được ký kết giữa ông Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị Thanh H.
Tuyên bố ông Nguyễn Văn Đ được quyền sỡ hữu số tiền đặt cọc 700.000.000
đồng (bảy trăm triệu đồng).
[3] Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn buộc ông Nguyễn Văn Đ
phải trả lại số tiền đặt cọc 700.000.000 đồng (bảy trăm triệu đồng) cho bị đơn - Trần
Thị Thanh H.
[4] Về án phí sơ thẩm: Trả lại cho ông Nguyễn Văn Đi s tiền 300.000 đồng
đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 31AA/2021/0002823 ngày
05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch.
Buộc chị Trần Thị Thanh H phải chịu 32.000.000đ (ba mươi hai triệu đồng)
tiền án phí dân sự thẩm, được khấu trừ vào stiền 37.000.000đ (ba mươi bảy
triệu đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
31AA/2021/0002889 ngày 10/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố
Trạch. Chị H được nhận lại số tiền 5.000.000đ (năm triệu đồng).
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chổ: Chị Trần Thị Thanh H phải chịu số
tiền 2.800.000đ (hai triệu, tám trăm nghìn đồng), chị H đã nộp xong.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của các bên đương sự theo
quy định.
8
Trong hạn luật định, bị đơn chị Trần Thị Thanh H có đơn kháng cáo đề nghị
sửa bản án thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc
nguyên đơn trả lại số tiền 700.000.000 đồng tiền cọc.
Ti phiên tòa nguyên đơn gi nguyên yêu cầu khi kin và không đồng ý với
toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn; bị đơn gi nguyên yêu cầu phản tgi nguyên
kháng cáo.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
phát biểu ý kiến:
V th tc t tng: Trong quá trình giải quyết v án, Thẩm phán, Hội đồng
xt x Thư ký phiên tòa các đương sự đu tuân theo đúng quy định của pháp
luật kể từ khi th lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xt x nghị án.
- V nội dung v án: Đ nghHội đồng xt x không chấp nhận kháng cáo
của chị Trần Thị Thanh H, gi nguyên bản án thẩm. Các đương sự chịu án phí,
chi phí tố tng theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chứng cứ có trong h v án đã đưc thm
tra ti phiên tòa, căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, ý kiến phát biểu của đi
din Vin kiểm sát, Hội đồng xt x nhận định:
[1] V quan h pháp luật và thẩm quyn giải quyết:
[1.1] Nguyên đơn khi kin yêu cầu Tòa án giải quyết “Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc” bị đơn địa chthường trú ti thị trấn H, huyn B, tỉnh Quảng Bình nên
Tòa án nhân dân huyn Bố Trch, tỉnh Quảng Bình th lý, giải quyết đúng thẩm
quyn theo quy định ti Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39
của Bộ luật Tố tng dân sự.
[1.2] Người kháng cáo chị Trần Thị Thanh H đã làm đơn kháng cáo trong thời
hn luật định nộp tin tm ứng án phí kháng cáo nên chấp nhận để xt x theo
trình tự phúc thẩm.
[1.3] V yêu cầu của bị đơn đ nghị Tòa án triu tập người làm chứng Đỗ Quốc
H3 cán bộ S T người trực tiếp đo đc tha đất số 1583 để làm thủ tc tách tha
nhưng do đất bị thiếu nên không thực hin được. Căn cứ yêu cầu của bị đơn để nghị
triu tập ông Đỗ Quốc H3 nhưng không cung cấp được các tài liu có liên quan đến
công vic ông H3 thực hin, ti phiếu nhận hồ hẹn trả kết quả tách tha của
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyn Đ2 v vic nhận hồ sơ tách tha đất số
1583 của ông Nguyễn Văn Đ ghi người đo đc tên H1 số đin thoi. Như
vậy, Hội đồng xt x thấy yêu cầu này của bị đơn không s, nên không chấp
nhận; còn các người làm chứng khác các đương sự không có ai có yêu cầu triu tập
nên Tòa án không triu tập đến phiên tòa.
9
[2] Xt yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ kháng cáo
của bị đơn chTrần Thị Thanh H:
[2.1] Nguyên đơn, ông Nguyễn Văn Đ khi kin yêu cầu Tòa án hủy các hợp
đồng đặt cọc các ngày 07/3/2022 và Hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 được ký kết
gia ông Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị Thanh H. Yêu cầu Tòa án tuyên bố số tin
700.000.000 đồng chị H đã đặt cọc cho ông Đ thuộc quyn sỡ hu của ông Đ.
V phía bị đơn không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khi kin của nguyên đơn
với do: Sau khi hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 ngày 11/3/2022, đến ngày
29/9/2023 ông Đ gi Thông báo cho chị H v vic đơn phương hủy bỏ hai hợp đồng
đặt cọc nói trên, vic Tòa án cấp sơ thẩm th v án là vi phm nghiêm trọng v tố
tng. Ngoài ra, ông Đ hành vi xây dựng công trình lấn chiếm tha đất 1583
ông Đ cũng không chịu tháo dỡ cổng nđể tách tha nên hợp đồng chuyển nhượng
đất chưa thể ký kết, lỗi này hoàn toàn thuộc v phía ông Đ. Ngoài ra bị đơn có yêu
cầu phản tố: Yêu cầu Tòa án hủy các hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 và hợp đồng
đặt cọc ngày 11/3/2022 được kết gia ông Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị Thanh
H. Buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả li cho chị Trần Thị Thanh H số tin cọc
700.000.000 đồng (bảy trăm triu đồng).
[2.2] Hội đồng xt x nhận thấy: V ý kiến bị đơn cho rằng cấp sơ thẩm đã vi
phm nghiêm trọng v tố tng vì: Sau khi hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022
ngày 11/3/2022, đến ngày 29/9/2023 ông Đ gi Thông báo cho chị H v vic đơn
phương hủy bỏ hai hợp đồng đặt cọc nói trên. Thấy rằng vic ông Đ gi Thông
báo hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất cho chị H ngày 29/9/2023, do chấm dứt:
Chị H không thực hin nghĩa v v mặt thời gian ti hợp đồng đặt cọc ngày
07/3/2022 nhưng không nhận được phản hồi của chị H v vic đồng ý chấm dứt hợp
đồng đặt cọc nói trên hơn na đó chỉ Thông báo hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng
đất trong khi hợp đồng chuyển nhượng đất gia hai bên chưa được kết. vậy,
do chị H không thực hin nghĩa v cũng không muốn tiếp tc thực hin hợp đồng
nên ông Đ khi kin yêu cầu hủy bcác hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 hợp
đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 phù hợp với quy định của pháp luật cũng phợp
với yêu cầu phản tố của bị đơn.
Xt v hợp đồng đặt cọc: Theo quy định ti Điu 328 Bộ luật Dân sự v Đặt
cọc: “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền … trong một thời hạn để bảo đảm giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng; 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì
tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả
tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương g
trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Trong v án này, ngày 07/3/2022, gia ông Đ và chị H người đầy đủ năng
lực hành vi, gia hai bên lập hợp đồng đặt cọc, c thể: ông Đ người nhận đặt
10
cọc để chuyển nhượng quyn s dng tha đất số 1583, tờ bản đồ 09, chị H người
đặt cọc để nhận chuyển nhượng quyn s dng tha đất số 1583, tờ bản đồ 09 và hai
bên đã tiến hành giao nhận tin đặt cọc 700.000.000 đồng; ngày 11/3/2022 hai bên
tiếp tc hợp đồng đặt cọc, nội dung chị H người nhận đặt cọc để chuyển nhượng
li một phần tha đất số 1583, tờ bản đồ 09 với số tin 50.000.000đồng (sau khi đã
hoàn thin vic thực hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng tha đất s1583,
tờ bản đồ 09 và thực hin tách tha) nhưng được trừ vào số tin chị H còn thiếu ông
Đ, vì giá chuyển nhượng tha đất số 1583 1.585.000.000 đồng (1.585.000.000
đồng – 700.000.000 đồng tin đặt cọc = 885.000.000đồng).
Ti mc thoả thuận khác Điu 3 hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 ghi “Đất
không tranh chấp, không dính quy hoch, đúng trong din tích trong sổ”.
Ti thoả thuận khác Điu 3 hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 ghi “Đúng
din tích, đúng số tha (lô đất này trừ qua số tin lô đất 1583 còn li là 885.000.000
đồng – 50.000.000đồng = 835.000.000 đồng)”.
Như vậy Gia ông Đ chị H thực hin kết các hợp đồng đặt cọc nêu trên
hoàn toàn thoả mãn các điu kin quy định ti Điu 117 Bộ luật Dân sự:“1. Giao
dịch dân sự hiệu lực khi đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b)
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích nội dung
của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
2. Hình thức của giao dịch dân sự điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật quy định”. Nên các hợp đồng đặt cọc phát sinh hiu lực,
các bên có trách nhim thực hin hợp đồng.
Ngoài các điu khoản các bên thoả thuận ti các hợp đồng đặt cọc không
thoả thuận nào ghi ông Đ có nghĩa v làm thủ tc tách tha số 1583, tờ bản đồ số 9
trước khi các bên thực hin ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ti Văn
phòng công chứng. Đồng thời điu luật v đặt cọc quy định hậu quả của vic ai
người lỗi dẫn đến vic không giao kết được hợp đồng vic x khoản tin
đặt cọc do lỗi của một trong các bên làm cho hợp đồng đặt cọc không được ký kết.
[2.3] V tranh chấp thời hn cam kết trả số tin còn li của hợp đồng đặt cọc
ngày 07/3/2022 tiến hành thực hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng tha
đất số 1583, tờ bản đồ 09 ti Văn phòng công chứng, c thể: Ông Đ cho rằng trong
hợp đồng đặt cọc do ông gi, chị Phan Thị T3 (người làm chứng) đã ghi ngày
07/4/2022 là ngày chị H nghĩa v giao số tin còn li cho ông (885.000.000đồng)
hai bên tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng ti Văn phòng công chứng; còn
chị H thì cho rằng hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 (bản gốc) do chị gi không ghi
nội dung này chị T3 cũng phủ nhận vic ông Đ cho rằng chị người trực tiếp ghi
nội dung trên.
Điu 278 Bộ luật Dân sự quy định v thời hn thực hin nghĩa v:“1. Thời hạn
thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo
quyết định của quan thẩm quyền;…3. Trường hợp không xác định được thời
11
hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên thể thực
hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông
báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý”.
Căn cứ các tài liu, chứng cứ đã thu thập được ti hồ v án kết quả
tranh trng ti phiên toà thấy rằng: Mặc anh Trần Thanh D cho rằng mình không
liên quan đến giao dịch gia ông Đ chị H. Tuy nhiên căn cứ vào Biên bản hòa
giải tranh chấp đát đai ti UBND thị trấn H, anh D tham gia theo ủy quyn của
chị H và trình bày các nội dung liên quan đến giao dịch chuyển nhượng tha đất số
1583 phù hợp với một số nội dung ghi  “Vi bằng” do Văn phòng T4 thực hin ghi
nhận vic trích xuất bằng hình ảnh nội dung tin nhắn trên ứng dng Facebook
ứng dng tin nhắn ti đin thoi di động cá nhân của ông Nguyễn Văn Đ do ông Đ
xuất trình v nội dung trao đổi qua li để thực hin ký kết hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dng đất gia ông Đ với anh Trần Thanh D (nhóm người đi cùng chị H
người sau này được chị H uỷ quyn tham gia hgiải ti UBND thị trấn H) và chị
H (ti các BL từ 97 đến 118) thể hin: Ông Nguyễn Văn Đ cam kết đất của vợ chồng
ông đã được quan thẩm quyn cấp giấy chứng nhận quyn s dng đất, nếu
sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất khi bàn giao mà thiếu đất
thì ông Đ chịu trách nhim, vướng chổ nào ông Đ giải toả  đó, vic tách tha hay
không không thuộc nghĩa v của ông Đ…đồng thời liên tc hối thúc phía chị H thực
hin vic trả tin và tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng nói
trên ti Văn phòng công chứng, còn anh D, chị H thì ni ra các lý do: đất phải đúng
din tích, không tranh chấp, đủ điu kin tách tha, phải được địa chính cắm
mốc…để không thực hin vic kết hợp đồng. Như vậy trường hợp không xác
định được thời hn thực hin nghĩa v thì mỗi bên thể thực hin nghĩa v hoặc
yêu cầu thực hin nghĩa v vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết
trước một thời gian hợp lý, vấn đ này ông Đ đã thực hin như đã phân tích  trên.
Còn phía chị H đặt ra các điu kin nêu trên khi chưa tiến hành vic công chứng hợp
đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ti Văn phòng C để không thực hin nghĩa
v là không đúng. Bi lẽ: theo quy định ti Điu 188 Luật Đất đai. Điều kiện thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, ….. quyền sử dụng đất thì ông Đ đủ điều
kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 1583, tờ bản đồ
09 (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không tranh chấp; Quyền sử
dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất).
Trong trường hợp khi tiến hành công chứng nếu căn cứ cho rằng trong hồ
yêu cầu công chứng vấn đ chưa rõ, vic giao kết hợp đồng, giao dịch dấu hiu
bị đe dọa, cưỡng p, sự nghi ngờ v năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu
công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được tả c thể thì công
chứng viên đ nghị người yêu cầu công chứng làm hoặc theo đnghị của người
yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;
trường hợp không làm rõ được thì có quyn từ chối công chứng. Tuy nhiên phía chị
H chưa thực hin nghĩa v tiến hành vic công chứng nhưng đã đặt ra các điu kin
12
nêu trên để từ chối thực hin vic công chứng là không phù hợp. Ti phiên tòa ông
Đ đưa ra đ nghị tiếp tc thực hin vic chuyển nhượng tha đất số 1583 nếu chị H
đồng ý, nhưng phia sbij đơn không đồng ý mà yêu cầu lấy li tin cọc.
Mặt khác ti đơn đ nghị của chị Trần Thị Thanh H (không đ ngày, tháng năm)
v vic yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai với ông Nguyễn Văn Đ gi Ủy ban
nhân dân thị trấn H với nội dung: “Bên ông Đ đã cam kết trong hợp đồng đặt cọc
phần din tích đất bán đúng din tích, không tranh chấp, không dính quy hoch…”
không đúng quy định của pháp luật, bi lẽ các bên chưa tiến hành công chứng hợp
đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ti Văn phòng công chứng, chưa được đăng
vào sổ địa chính nên chưa phát sinh hiu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dng đất (các điu, khoản v đối tượng của hợp đồng, quyn và nghĩa v của các
bên trong giao kết hợp đồng…).
[2.4] Như vậy chị Trần Thị Thanh H cho rằng ông Đ vi phm cam kết đã xây
dựng công trình (cổng, tường rào…) trên tha đất 1583, tờ bản đồ số 9 và xây dựng
hàng rào lấn chiếm sang các hộ lin k, vấn đ này, Hội đồng xt x thấy: theo kết
quả xem xt, thẩm định ti chổ nêu trên một phần hàng rào, cổng, mái che do ông
Đ xây dựng nằm trên tha đất 1583, tbản đồ số 9 là thực tế, tuy nhiên ông Đ đã
cam kết khi các bên kết hợp đồng chuyển nhượng xong, tiến hành đo đc, cắm
mốc, bàn giao đất nếu vướng hoặc thiếu din tích đất chổ nào ông Đ tháo dỡ và bàn
giao đủ din tích đất chổ đó (vì hai tha đất s1582 1583 đu được quan
thẩm quyn cấp cho vợ chồng ông Đ công trình xây dựng hoàn toàn được làm
trên đất vchồng ông Đ được cấp giấy chứng nhận), đồng thời đất của vợ chồng ông
Đ không có tranh chấp với ai. Theo xác nhận của UBND thị trấn H ti Công văn số
400/CV UBND ngày 25/4/2024, với nội dung: tha đất 1583, tờ bản đồ số 9 kể từ
ngày 07/3/2022 đến nay ngoài vic chị Trần Thị Thanh H yêu cầu UBND giải quyết
tranh chấp với ông Nguyễn Văn Đ thì không có ai yêu cầu giải quyết tranh chấp đối
với tha đất này.
Do đó chị Trần Thị Thanh H cho rằng ông Đ vi phm cam kết ti hợp đồng đặt
cọc và có sự lấn chiếm đất đối với các hộ lin k là không có căn cứ.
[2.5] V vấn đ tách tha đất 1583, thấy rằng do các bên muốn làm nhanh, thoả
thuận ngoài, không tuân thủ quy trình, thủ tc hành chính theo quy định của pháp
luật v đất đai, nên trong khi chưa hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất gia ông Đ chị H đăng đất đai theo quy định, nhưng các bên thoả
thuận với nhau bằng ming chkhông một điu khoản nào trong hợp đồng đặt
cọc hoặc bằng một văn bản độc lập quy định vic này, là ông Đ thực hin vic tách
tha trước (vic này ông Đi thừa n thực hin nhưng chưa thành), còn phía ch
H lúc thì trình bày không nhu cầu tách tha, lúc thì hai bên thỏa thuận ti hợp
đồng đặt cọc ông Đ trách nhim tách tha đối với tha đất 1583 để thực hin
chuyển nhượng li một phần đất trong tha đất 1583 nói trên cho ông Đ. Như vậy
chính bản thân chị H mâu thuẫn chính mình trong quan điểm trình bày hoặc khi tha
đất 1583 được tách ra nhiu tha đất khác nhau thì khi ký hợp đồng chuyển nhượng
13
quyn sdng đất các bên không thể hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
tha đất số 1583, tờ bản đồ số 9 như đã thoả thuận ti hợp đồng đặt cọc ngày
07/3/2022 được na phải hợp đồng chuyển nhượng quyn sdng đất của
từng tha đất được tách ra từ tha đất 1583.
Tóm li, vic thực hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ti tha
đất số 1583, tờ bản đồ số 9 gia các bên hoàn toàn thể thực hin được, còn vic
chị H muốn chuyển nhượng li cho ông Đ một phần tha đất 1583 theo hợp đồng
đặt cọc ngày 11/3/2022 gia các bên chỉ thực hin được sau khi hoàn tất thủ tc
chuyển nhượng quyn s dng tha đất số 1583 nói trên gia ông Đ và chị H, đồng
thời chị H phải làm thủ tc tách tha đất 1583, sau đó mới thực hin vic chuyển
nhượng quyn sdng đất cho ông Đ theo quy định. Mặt khác các tài liu, chứng
cứ do các bên cung cấp có  hồ sơ thể hin sau khi ký các hợp đồng đặt cọc nói trên
chị H chỉ phát sinh tập trung vào vic giải quyết tranh chấp đất đai ngăn chặn ông
Đ thực hin các giao dịch v tha đất 1583 (có đơn khiếu ni gi UBND thị trấn H,
đơn gi Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyn Đ2 nhằm ngăn chặn giao
dịch…), như vậy chị H không thực hin đúng v quyn nga v của các bên
trong hợp đồng đặt cọc theo quy định của pháp luật, nên lỗi thuộc v chị H.
[2.6] Như đã phân tích, đánh giá mc [2.2], [2.3], [2.4] [2.5] phía ông Đ
đã thực hin đúng quyn và nghĩa v của mình trong hợp đồng đặt cọc, đã yêu cầu,
đôn đốc chị H thực hin vic kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất nói
trên, còn phía chị H đã ni ra các lý do như đã phân tích  trên đtừ chối vic ký kết
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ti tha đất số 1583, tờ bản đồ số 9 nên
làm cho mc đích của giao dịch không thực hin được, xâm phm đến quyn và lợi
ích hợp pháp của ông Đ, nên chị H đã vi phm nghĩa v theo hợp đồng đặt cọc. Điu
424 Bộ luật Dân sự quy định v huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hin nghĩa v: “1.
Trường hợp bên nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ bên quyền yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên nghĩa vụ không thực
hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng; 2. Trường hợp do tính chất của hp
đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không
được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điu 427 Bộ luật Dân sự quy định v hậu quả của vic huỷ bỏ hợp đồng: “1.
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không hiệu lực từ thời điểm giao kết, các
bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp”.
vậy, phía ông Đ yêu cầu Toà án huỷ bhợp đồng đặt cọc đã kết gia
ông Đ và chị H là có căn cứ.
[2.7] V yêu cầu phản tố của bị đơn: Bị đơn yêu cầu Tòa án hủy các hợp đồng
đặt cọc ngày 07/3/2022 và Hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 được ký kết gia ông
Nguyễn Văn Đ chị Trần Thị Thanh H. Buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả li cho
14
chị Trần Thị Thanh H số tin cọc 700.000.000 đồng (bảy trăm triu đồng), thấy rằng:
v yêu cầu Tòa án hủy các hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 Hợp đồng đặt cọc
ngày 11/3/2022 được ký kết gia ông Nguyễn Văn Đ chị Trần Thị Thanh H như
đã phân tích trên căn cứ cần chấp nhận, riêng yêu cầu trả li cho chTrần Thị
Thanh H số tin cọc 700.000.000 đồng (bảy trăm triu đồng) là không có căn cứ để
chấp nhận.
[2.8] V yêu cầu phản tố của bị đơn buộc nguyên đơn phải chịu pht cọc với số
tin 2.100.000.000 đồng nhưng ti phiên tòa sơ thẩm đã rút yêu cầu này, Tòa án cấp
sơ thẩm đã Đình chỉ xt x là phù hợp.
[3] Từ nhng phân tích, nhận định trên, Bản án thẩm chấp nhận yêu cầu
khi kin của nguyên đơn: hủy các hợp đồng đặt cọc các ngày 07/3/2022 Hợp
đồng đặt cọc ngày 11/3/2022 được ký kết gia ông Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị
Thanh H tuyên bố số tin 700.000.000 đồng chị H đã đặt cọc cho ông Đ thuộc
quyn sỡ hu của ông Đ; Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn v vic đòi
li tin đặt cọc s. Ti phiên tòa phúc thẩm, phía bị đơn người kháng cáo
không cung cấp thêm tài liu, chứng cứ gì mới làm thay đổi bản chất của v án. Vì
vậy, Hội đồng xt x không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Cần gi nguyên toàn
bộ Bản án sơ thẩm.
[4] V án phí: Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm, bị đơn phải
chịu án phí đối với phần yêu cầu phản tố không được chấp nhận; Kháng cáo không
được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí phúc thẩm.
[5] V chi pthẩm định: Do kết quả xem xt, thẩm định ti chổ theo yêu cầu
của bị đơn không chứng minh được cho yêu cầu của bị đơn, nên bị đơn phải chịu
theo quy định của pháp luật.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điu 308; Khoản 3 Điu 26; điểm a khoản 1 Điu 35;
điểm a khoản 1 Điu 39, Điu 144, 147, Điu 200, Điu 202, Điu 244; Điu 266,
Điu 271, khoản 1 Điu 273 của Bộ luật tố tng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường v Quốc
hội Khóa XIV quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí
và l phí Tòa án. Tuyên x:
Áp dng Điu 117, 328, 278, 424 427 Bộ luật Dân sự; Điu 188 Luật đất
đai. Tuyên x: Không chấp nhận kháng cáo của chị Trần Thị Thanh H. Gi nguyên
toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 03/7/2024 của Tòa án nhân
dân huyn Bố Trch.
1. Đình chỉ vic giải quyết đối với yêu cầu phản tố của bị đơn buộc nguyên
đơn ông Nguyễn Văn Đ phải chịu pht cọc đối với bị đơn với số tin
2.100.000.000đ (hai tỷ, một trăm triu đồng).
15
2. Chấp nhận yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đ đối với
bị đơn chị Trần Thị Thanh H v vic “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”; Chấp nhận
yêu cầu phản tố của bị đơn v hủy hai hợp đồng đặt cọc.
- Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 07/3/2022 và hợp đồng đặt cọc ngày 11/3/2022
được ký kết gia ông Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị Thanh H.
- Tuyên bố ông Nguyễn Văn Đ được quyn sỡ hu số tin nhận đặt cọc
700.000.000 đồng (bảy trăm triu đồng).
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn chị Trần Thị Thanh H v vic
buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả li số tin đặt cọc 700.000.000 đồng (bảy trăm
triu đồng) cho bị đơn chị Trần Thị Thanh H.
4. V án phí: * Trả li cho ông Nguyễn Văn Đi s tin 300.000 đồng đã nộp
theo Biên lai thu tm ứng án phí, l phí Tòa án số 31AA/2021/0002823 ngày
05/10/2023 của Chi cc Thi hành án dân sự huyn Bố Trch.
* Buộc chị Trần Thị Thanh H phải chịu 32.000.000đ (ba mươi hai triu đồng)
tin án phí dân sự thẩm, được khấu trừ vào số tin 37.000.000 đồng (ba mươi bảy
triu đồng) đã nộp theo Biên lai thu tin tm ứng án phí, l phí Tòa án số
31AA/2021/0002889 ngày 10/11/2023 của Chi cc Thi hành án dân sự huyn Bố
Trch. Chị H được nhận li số tin 5.000.000 đồng (năm triu đồng).
* Chị Trần Thị Thanh H phải chịu nộp 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm
được khấu trừ vào số tin 300.000 đồng đã nộp tm ứng án phí theo Biên lai thu tin
số 0002667 ngày 22/7/2024 của Chi cc Thi hành án dân sự huyn Bố Trch.
5. V chi phí xem xt, thẩm định ti chổ: Chị Trần Thị Thanh H phải chịu số
tin 2.800.000 đồng (hai triu, tám trăm nghìn đồng), chị H đã nộp đủ.
Bản án phúc thẩm có hiu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (13/9/2024).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Quảng Bình; THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyn Bố Trch;
- Chi cc THADS huyn Bố Trch; (ĐÃ KÝ)
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
Nguyễn Thái Sơn
Tải về
Bản án số 48/2024/DS-PT Bản án số 48/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2024/DS-PT Bản án số 48/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất