Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Quốc (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh S xin ly hôn với chị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lƣơng Quang Thanh
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Thuận
2. Bà Nguyễn Tƣờng Diễm Linh Giang
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Trần Thị Hiền Phƣơng - Thư ký Toà
án nhân dân thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Quốc: Cao Thị
Nhung Kiểm sát viên.
Trong ngày 17 tháng 07 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Phú Quốc, xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
182/2023/TLST-HNGĐ, ngày 15/6/2023 về việc: “Xin ly hôn và nuôi con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
12/06/2024 quyết định hoãn phiên toà số 109/2024/QĐST-HNGĐ ngày
02/07/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh S, sinh năm 1981
Địa chỉ: Ấp Đ, xã B, Tp. Phú Quốc, Kiên Giang
* Bị đơn: Chị Dƣơng Kim N, sinh năm 1982
Địa chỉ: Ấp Đ, xã B, Tp. Phú Quốc, Kiên Giang
* Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Q (M)
Địa chỉ: Số A L, phường T, quận C, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Lưu Trung T Chủ tịch Hội đồng quản trị
Đại diện theo uỷ quyền: Công ty TNHH Q1 khai thác tài sản Ngân hàng
TMCP Q.
Địa chỉ: Số C L, phường L, quận B, Tp .
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn P Tổng giám đốc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 47/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 17/07/2024
V/v Ly hôn và nuôi con
chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đ
Địa chỉ: Số A P, Phường C, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T1 Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1987 - Trưởng
phòng phát triển kinh doanh – Phòng G1, Ngân hàng TMCP Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và tại phiên toà anh Nguyễn Thanh S trình bày:
Về hôn nhân: Nguyên năm 2007, chị N và anh S tìm hiểu và tự nguyện yêu
thương đến với nhau, chung sống như vợ chồng đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã B, thành phố P, tỉnh Kiên Giang. Thời gian đầu chung sống vợ chồng
hạnh phúc. Tuy nhiên trong quá trình chung sống thì vợ chồng bất đồng quan điểm
mâu thuẫn trong cuộc sống dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc,
không tôn trọng lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay anh S và chị N
đã ly thân 02 năm nay, anh S không còn tình cảm với chị N nên anh S yêu cầu Tòa
án giải quyết cho ly hôn với chị N.
Về con chung: Anh S chị N chung sống 02 con chung tên Nguyễn
Dương Yến H1, sinh ngày 15/5/2008 và Nguyễn Dương Ngọc G, sinh ngày
07/4/2014. Anh S thống nhất giao H1 G cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh S cấp dưỡng nuôi mỗi con mỗi tháng
10.000.000 đồng, 02 con mỗi tháng 20.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh S cam kết vợ chồng không nợ chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai tại phiên toà, chị Dương Kim N trình bày: Chị N thừa
nhận lời trình bày của anh S về quan hệ hôn nhân, con chung và nợ chung là đúng.
Nay không thể sống với nhau nữa nên chị N thng nhất ly hôn. Chị N đồng ý nuôi
dưỡng 02 con chung đến tuổi trưởng thành, thống nhất với mức cấp dưỡng nuôi 02
con chung của anh S 20.000.000 đồng. Tuy nhiên yêu cầu Tòa án phân chia tài
sản chung giải quyết các khoản nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
chị mong muốn khi đã ly hôn thì chị muốn được giải quyết phân chia tài sản
ràng, chị N đã làm đơn yêu cầu phản tố nhưng không nộp tiền tạm ứng án phí
nên Toà án đã trả lại đơn cho chị.
Con chung Nguyễn Dương Ngọc G Nguyễn Dương Yến H1 trình bày:
Sau khi cha mẹ ly hôn, các cháu có nguyện vọng sống với mẹ.
Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đ trình bày: Anh Nguyễn Thanh S chị Dương Kim N không đứng tên
vay vốn tại ngân hàng. Anh S chị N đang thế chấp tài sản quyền sử dụng đất số
3
CT 049947 cấp ngày 12/12/2019 thửa đất số 1091, tờ bản đồ 14 diện tích 2000 m2
toạ lạc tại Ấp B, xã C, thành phố P để đảm bảo cho khoản vay 2.000.000.000 đồng
của công ty TNHH Đ1 Nguyễn do anh Nguyễn Thanh S làm giám đốc đại diện
theo pháp luật. Do đó ngân hàng TMCP Đ không khởi kiện anh S chị N chung
trong vụ án hôn nhân gia đình này. Ngân hàng sẽ khởi kiện anh S chị N cùng các
bên liên quan trong vụ án khác khi xét thấy các bên vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Q trình bày: Anh Nguyễn Thanh S và chị Dương Kim N vay ngân hàng
TMCP Q số tiền 5.000.000.000 đồng theo hợp đồng cho vay số
111233.21.727.3309535.TD ngày 07/06/2021, mục đích vay bổ sung vốn lưu
động phục vụ hoạt động kinh doanh thu mua hải sản. Anh S chị N thế chấp 02
quyền sử dụng đất số BO 354864 do Ủy ban nhân dân huyện P cấp ngày
29/08/2013 đối với thửa đất số 47, tờ bản đồ 20, diện tích 1.000 m2 toạ lạc tại ấp
Đ, B, huyện P, Kiên Giang quyền sử dụng đất sCL 852811 do Ủy ban
nhân dân huyện P cấp ngày 22/03/2019 đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 21
diện tích 1.206,6 m2 toạ lạc tại p Đ, B, thành phố P. Tính đến ngày
13/05/2024, anh S chị N còn nợ ngân hàng số tiền 5.184.870.098 đồng, trong đó
nợ gốc 4.995.913.698 đồng nợ lãi là 189.956.400 đồng. Tuy nhiên, ngân hàng
TMCP Q không khởi kiện anh S, chN chung trong vụ án này, ngân hàng sẽ khởi
kiện anh S chị N trong vụ án khác khi xét thấy các bên vi phạm nghĩa vụ.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Quốc phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi đưa vụ
án ra xét xử đã thực hiện đúng trình tự tố tụng, tuy nhiên vụ án đến nay đã quá thời
hạn xét xử. Việc xác định cách tham gia tố tụng của các đương svà thẩm
quyền giải quyết của Tòa án đúng. Về thành phần Hội đồng xét xử đúng với
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Nguyễn Thanh S được ly hôn với chị Dương Kim N.
Về con chung: Ghi nhận sự thoả thuận của anh S chị N về việc thống
nhất giao 02 con chung cháu Nguyễn Dương Yến H1, sinh ngày 15/05/2008
Nguyễn Dương Ngọc G, sinh ngày 07/04/2014 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành, anh S cấp dưỡng nuôi mỗi con mỗi tháng 10.000.000 đồng, 02
con 20.000.000 đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày
17/07/2024.
Về tài sản chung: Không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.
Về công nợ chung: Tại phiên toà anh S, chị N thừa nhận còn nợ ngân hàng
thương mại cổ phần Đ ngân hàng thương mại cổ phần Q, tuy nhiên ngân hàng
4
thương mại cổ phần Đ và ngân hàng thương mại cổ phần Q không yêu cầu giải
quyết chung trong vụ án này nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Sau khi thảo luận nghị án Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền: Anh Nguyễn Thanh S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
bị đơn chị Dương Kim N địa chỉ tại ấp Đ, xã B, thành phố P, Kiên Giang. Căn
cứ theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú Quốc.
Ngân hàng TMCP Q đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần th
2, tuy nhiên ngân hàng đã văn bản trình bày ý kiến không khởi kiện chung
trong ván này nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng theo quy định
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Tại đơn khởi kiện, bản tự khai của anh S chị N
thừa nhận quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm,
tuy n chung sống một nhà nhưng tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Tại
phiên hoà giải, Toà án động viên anh S, chị N để vợ chồng quay về đoàn tụ, nhưng
không thành và anh chị thuận tình ly hôn. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không còn
hạnh phúc, hôn nhân không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị N
anh S tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố P là hôn
nhân hợp pháp nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh S được
ly hôn với chN.
- Về con chung: Tại phiên hoà giải, anh S chị N đã thoả thuận giao con
02 con chung cháu Nguyễn Dương Yến H1, sinh ngày 15/05/2008 Nguyễn
Dương Ngọc G, sinh ngày 07/04/2014 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
đến tuổi trưởng thành 18 tuổi), anh S cấp dưỡng nuôi mỗi con mỗi tháng
10.000.000 đồng, 02 con là 20.000.000 đồng/tháng. Tại phiên toà, anh S chị N vẫn
giữ nguyên thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng thời gian
cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày 17/07/2024 sau ly n. Do đó, Hội đồng xét xử
ghi nhận sự thoả thuận.
- Về tài sản chung: Anh S không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem
xét.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay chị Dương Kim N
trình bày ý kiến yêu cầu Toà án giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng
với do khi đã ly hôn thì chị N mong muốn tất cả đều giải quyết và phân chia
ràng, đồng thời yêu cầu giải quyết các khoản nợ. Hội đồng xét xử nhận thấy chị N
5
nộp đơn yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung của v chồng, tuy nhiên chị
không thực hiện nộp tạm ứng án phí theo quy định nên toà án án đã trả đơn cho chị
N. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết yêu cầu phân chia tài sản của
chị N chung trong vụ án này, chị N quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu phân chia
tài sản chung của vợ chồng trong vụ án khác.
- Về nợ chung: Tại phiên toà anh S chị N thừa nhận vay và còn nợ ngân
hàng thương mại cổ phần Đ Ngân hàng thương mại cổ phần Q số tiền như ý
kiến trình bày của hai ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng thương mại cổ phần Đ
ngân hàng thương mại cổ phần Q không khởi kiện chung trong vụ án này nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Anh Nguyễn Thanh S phải chịu án phí ly hôn thẩm án
phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Chị Dương Kim N không phải
chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Áp dụng pháp luật:
- Căn cứ các Điều 28, 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, 271,
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm
2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2/ Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn
Thanh S được ly hôn với chị Dương Kim N.
- Về con chung: Giao 02 con chung cháu Nguyễn Dương Yến H1, sinh
ngày 15/05/2008 Nguyễn Dương Ngọc G, sinh ngày 07/04/2014 cho chị N trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), anh S cấp dưỡng
nuôi mỗi con mỗi tháng 10.000.000 đồng, 02 con 20.000.000 đồng (hai mươi
triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày 17/07/2024.
Anh S được quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được
cản trở. Vì lợi ích chung của con, anh S và chị N có quyền yêu cầu Toà án thay đổi
người trực tiếp nuôi con và thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và công nợ chung: Anh S chị N không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
3/ Về án phí: Anh Nguyễn Thanh S phải chịu 300.000 đồng án ply hôn
thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con anh S phải chịu 150.000 đồng. Anh S đã nộp
6
tạm ứng án phí số tiền 600.000 đồng theo biên lai thu số 0009228 ngày 06/06/2023
tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, nay được
khấu trừ vào tiền án phí, anh S được nhận lại stiền 150.000 đồng tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Phú Quốc. Chị N không phải chịu án phí.
Án xử công khai, báo cho các đương sự biết quyền kháng cáo trong hạn
luật định 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi
trú cuối cùng để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Kiên Giang xét xử theo trình tự
phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp. Phú Quốc;
- Chi cục THADS Tp. Phú Quốc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; Lưu VP.
Lƣơng Quang Thanh
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất