Bản án số 47/2024/DSST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/DSST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Năng (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 47/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Hoàng Thị V yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG NĂNG
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 47/2024/DS-ST
Ngày: 23 - 9 - 2024.
“V/v:Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG – TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Ngọc San.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Đình Long và ông Phan Ngọc Đài.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Thùy Dung Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Krông Năng tham gia phiên tòa: Ông
Trn Minh Hoàng Kim sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Kông Năng tỉnh Đắk Lắk
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 87/2024/TLST - DS ngày 29/5/2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
78/2024/QĐXXST - DS ngày 30 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
65/2024/QĐST – DS ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị V (có mặt).
Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P (có mặt).
Địa chỉ: Thôn C, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Bạch T (có mặt).
Địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn
Hoàng Thị V trình bày:
Bà (Hoàng Thị V) có thửa đất số 102, tờ bản đồ số 55, diện tích đất 6.605,1m2, đại
chỉ thửa đất tại thôn A, P, huyện K, đã được UBND huyện K cấp giấy chứng nhận
QSD đất số BT 115735 ngày 22/8/2016, mang tên Hộ ông Trọng H, nhưng đã đăng
ký biến động sang tên Hoàng Thị V vào năm 2017.
Ngày 28/5/2021 đã thỏa thuận chuyển nhượng cho Nguyễn Thị P một phần
thửa đất, diện tích 150m2 với giá 50.000.000đ, P đặt cọc trước cho
15.000.000đ, hẹn đến 30/8/2021 hai bên sẽ hợp đồng chuyển nhượng đất P
thanh toán số tiền còn lại là 35.000.000đ. Sau khi thỏa thuận hai bên đã giấy thỏa
thuận đặt cọc theo nội dung trên. Ngày hôm sau do con bà không đồng ý chuyển nhượng
đất, mặt khác bà được biết thực tế thì bà P không phải là người nhận chuyển nhượng đất,
mà bà P đứng ra nhận chuyển nhượng đất dùm cho bà Nguyễn Thị Bạch T, nên bà không
đồng ý và đã sang báo với bà P là không chuyển nhượng đất nữa và xin trả cọc, nhưng
2
P không chấp nhận, mà ép phải thực hiện việc chuyển nhượng, đồng thời P bảo
gặp bà T để giải quyết. Bà đã gặp bà T để thương lượng nhưng bà T không chấp nhận mà
đã tự ý mang cọc rào bao chiếm đất của và ép phải làm thủ tục tách thửa, chuyển
nhượng đất. Bà đã nhờ địa phương hòa giải nhưng không thành.
Nay bà đề nghị Tòa án hủy hợp đồng đặt cọc việc chuyển nhượng đất xác lập ngày
28/5/2021 giữa bà với bà Nguyễn Thị P; số tiền cọc 15.000.000đ mà bà đã nhận thì bà sẽ
trả lại cho bà P theo yêu cầu của bà P.
- Quá trình giải quyết vụ án tại phiên a bị đơn Nguyễn Thị P trình
bày:
công nhận vào ngày 28/5/2021 giữa với Hoàng Thị V đã thỏa thuận
với nội dung: V chuyển nhượng cho diện tích đất 150m2 với giá 50.000.000đ,
đặt cọc trước cho V 15.000.000đ, hẹn đến 30/8/2021 hai bên sẽ hợp đồng chuyển
nhượng đất thanh toán cho V số tiền còn lại 35.000.000đ. thỏa thuận
trên với V nhưng trên thực tế không phải người nhận chuyển nhượng đất, mà do
Nguyễn Thị Bạch T nhờ bà nhận chuyển nhượng dùm, để T ghép vào phần đất
T nhận chuyển nhượng của liền kề. Bốn ngày sau V báo không chuyển
nhượng nữa xin trả cọc nên phát sinh tranh chấp. Hiện nay không chấp nhận yêu
cầu của bà V. Bà đã có đơn yêu cầu phản tố, đề nghị Tòa án buộc bà V tiếp tục thực hiện
hợp đồng, làm thủ tục tách thửa, sang tên QSD đất đối với phần đất đã thỏa thuận chuyển
nhượng cho bà.
Trường hợp V không thực hiện việc chuyển nhượng thì yêu cu V phi
hoàn tr cho s tiền 15.000.000đ pht cc (Bi thường) s tiền 15.000.000đ. Tổng
s tin phi hoàn tr và bồi thường là 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng).
- Quá trình gii quyết v án ti phiên tòa người quyn li nghĩa v liên
quan bà Nguyn Th Bch T trình bày:
Công nhn ngày 28/5/2021 Nguyn Th P Hoàng Th V đã thỏa thun
v vic chuyển nhượng đất như sau: V chuyển nhượng cho P 01 đất din tích
150m2 (5 x 30m) với giá 50.000.000đ, P tr trước cho V 15.000.000đ, hẹn đến
30/8/2021 hai bên shợp đồng chuyển nhượng đất và bà P thanh toán cho bà V s tin
còn lại 35.000.000đ. Khi V P tha thun mt tại Văn bn tha
thuận đặt cc gia V vi P thì bà với cách người làm chng. Tuy nhiên thc
tế người nh P đứng ra tha thun chuyển nhưng thay bà, s tiền 15.000.000đ
mà bà P giao cho bà V cho bà V là tin ca bà.
Quá trình gii quyết v án đơn yêu cầu đc lp, yêu cu Tòa án gii quyết
buc V thc hin hợp đồng chuyển nhượng đất. Tuy nhiên, sau đó đã rút yêu cu
độc lp, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Đối vi tranh chp gia V vi P: Đề ngh Tòa án chp nhn yêu cu phn t
ca bà P.
* Tại phần tranh luận, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký Hội đồng xét xử đã tuân thủ đy
đủ đúng các quy định của bộ luật Tố tụng dân sự. Qtrình giải quyết vụ án tại
phiên tòa các đương sự tuân thủ nội quy phiên tòa sự điều khiển của chủ tọa phiên
tòa.
3
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
Điều 147 BLTTDS; Điều 328, Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị V. Huỷ hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa bà Hoàng Thị V với bà Nguyễn Thị P.
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Nguyễn Thị P đối với yêu cầu bà Hoàng Thị V
hoàn trả số tiền đặt cọc là 15.000.000đ; Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Nguyễn
Thị P đối với yêu cầu bà Hoàng Thị V bồi thường số tiền 15.000.000đ.
Buộc bà Hoàng Thị V phải hoàn trả cho bà Nguyễn Thị P số tiền đặt cọc
15.000.000đ. Ngoài ra V phải trả thêm lãi suất trên số tiền chậm trả theo quy định của
pháp luật kể từ ngày xét xử cho đến khi trả xong hết nợ.
Về án phí: Nguyễn Thị P người cao tuổi, đơn xin miễn án phí nên được
miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên sở xem xét
đầy đủ toàn diện các chứng cứ, tài liệu khác, lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[ 1 ]. Về thủ tục tố tụng:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn thì Hoàng Thị V khởi kiện đối với
Nguyễn Thị P. Trong quá trình giải quyết vụ án xét thấy việc giải quyết vụ án liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bà Nguyễn Thị Bạch T, theo quy định tại khoản 4 Điều
68 BLTTDS Tòa án đưa T vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên đơn các tài liệu chứng cứ thu thập trong hồ
sơ, HĐXX thấy rằng: Giữa Hoàng Thị V Nguyễn Thị P đã kết giao dịch đặt
cọc nhằm đảm bảo việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do bà V cho
rằng nguyện vọng chấm dứt thỏa thuận đặt cọc, nhưng P không chấp nhận nên
đã khởi kin ti Tòa án yêu cu hy giao dịch đặt cc. vậy, HĐXX xác định quan hệ
pháp luật là tranh chấp “Hợp đồng đặt cọc” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS,
thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Krông Năng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 BLTTDS.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
[2.1]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc:
Căn cứ vào tài liệu do các đương s cung cp đã có căn cứ xác định: Ngày 28/5/2021
Hoàng Thị V Nguyễn Thị P đã kết Văn bản thỏa thuận với nội dung: V sẽ
làm thủ tục chuyển nhượng cho Phương diện T1 đất 150m2 với giá 50.000.000đ, bà P
đặt cọc trước cho V 15.000.000đ, hẹn đến 30/8/2021 hai bên sẽ hợp đồng chuyển
nhượng đất và bà P thanh toán số tiền còn lại. Như vậy, giữa bà V với bà P đã ký kết giao
dịch bảo đảm (Đặt cọc), nhằm đảm bảo việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Xét giao dịch đặt cọc giữa V và P giao dịch dân sự được giao kết trên
sở tự nguyện giữa các bên phợp với quy định của pháp luật nên hiệu lực
4
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên ngay sau khi xác lập giao dịch bảo
đảm bà V đã thông báo cho P về việc chấm dứt thực hiện giao dịch bảo đảm trả lại
tiền cọc đã thực hiện đúng nội dung đã cam kết. Tại thời điểm V khởi kiện tthời
hạn các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ đã hết. Xét thy, thi hn các bên cam kết
thc hiện nghĩa v ti giao dịch đặt cọc đã hết. Hợp đồng s t nguyn tha thun ca
các bên, nhưng V không chp nhn kết hợp đồng, vy cn chp nhn yêu cu
của nguyên đơn về vic hy hợp đồng đặt cc ngày 28/5/2021 gia Hoàng Th V vi
bà Nguyn Th P.
[2.2 ]. Xét yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu Tòa án buộc V tiếp tục
thực hiện hợp đồng, kết hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đối với phần đất đã thỏa
thuận chuyển nhượng, hoặc yêu cu V phi hoàn tr cho tôi s tiền 15.000.000đ
pht cc (Bồi thường) s tin 15.000.000đ.
[2.2.1]. Xét yêu cu buc V tiếp tc thc hin tha thun, kết hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất:
HĐXX xác định đây ý kiến phản bác đi vi yêu cu khi kin của nguyên đơn,
không phi yêu cu phn t. Do chp nhn yêu cu của nguyên đơn v vic hy hp
đồng đặt cọc, nên HĐXX không chấp nhn ý kiến phn bác ca b đơn.
[2.2.2]. Xét yêu cầu buộc bà V hoàn trả lại tiền cọc:
V đã nhận số tiền cọc 15.000.000đ từ bà P. Do V tchối giao kết hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất, nên việc bà P yêu cầu bà V trả lại số tiền này là có căn cứ. Quá
trình giải quyết vụ án P Nguyễn Thị Bạch T cho rằng số tiền trên tiền T
giao cho P. Tuy nhiên, không tài liệu chứng cứ nào để chứng minh số tiền này
của T. vậy, XX xét buộc V trả tiền cho P. Nếu giữa P T phát
sinh tranh chấp đối với số tiền này thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[2.2.3]. Xét yêu cu pht cc:
Khoản 2 Điều 328 BLDS quy định “… nếu bên nhận đặt cc t chi vic giao kết,
thc hin hợp đồng thì phi tr cho bên đặt cc tài sản đặt cc mt khon tiền tương
đương giá trịi sản đặt cc, tr trường hp có tha thuận khác”
Tài liu các bên giao np s mâu thun v tha thun pht cc, c th: Tại Văn
bn tha thun lập ngày 28/5/2021 do nguyên đơn np (BL04) ni dung “…Bên mua
không mua s mt cọc ngưc li bên bán không bán thì phi tr tin cc cho bên
mua”, còn tại Văn bản tha thun lp cùng ngày do bà T np (BL 64) ngoài các ni dung
như tài liệu do nguyên đơn np thì phn cui thêm 02 dòng ch: “Ý kiến bên B nếu
bên A không bán na phi phi tr gấp đôi tiền đặt cc”. P tha nhn dòng ch ghi
thêm ti tài liu do T cung cp do P ghi sau khi P bàVân đã lập kết
văn bản tha thuận. HĐXX xét thy: Vic P ghi thêm v ni dung pht cọc vào văn
bn tha thuận sau khi hai bên đã lp kết không được V xác nhn, quá
trình gii quyết v án V không tha nhn. Do ni dung P ghi thêm v pht cc
không được V tha nhận đồng ý, nên HĐXX xác đnh ti thời điểm văn bn
tha thun các bên không tha thun v pht cc, ch tha thun“Nếu bên bán
không bán thì tr li tin cc”. vậy, HĐXX không căn c chp nhn yêu cu ca
bà P, đi vi yêu cu pht cc.
[3]. Qtrình gii quyết v án Nguyn Th Bch T có đơn yêu cầu độc lp, yêu
cu buc Hoàng Th V phi tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s
5
dụng đt, nếu không thc hin thì phi thc hiện nghĩa vụ hoàn tr bồi thường thit
hại. Trước khi m phiên tòa bà T đã rút toàn bộ yêu cầu độc lp. vậy, HĐXX sẽ xem
xét đình chỉu cu này.
[3]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ
án là có căn cứ, cần được chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, HĐXX xét thấy nội dung khởi kiện của nguyên đơn
căn cứ, cần áp dụng các Điều 328, 401 428 của Bộ luật dân sự để chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn vviệc hủy hợp đồng đặt cọc; Chấp nhận yêu cầu phản tố
của bị đơn về việc buộc bị đơn hoàn trả tiền cọc, không chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải chịu phạt cọc vi mc bng s tiền đặt cc là
15.000.000đ.
[4]. Về án pdân sự thẩm: Hoàng Thị V người phải thực hiện nghĩa vụ,
Nguyễn Thị P không được chấp nhận một phần yêu cầu phản tố nên phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, bà V và bà P đều là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí,
nên được miễn toàn bộ án phí dân sthẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Do Nguyễn Thị Bạch T rút yêu cầu độc lập nên được hoàn trả số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 271 của Bluật Tố
tụng dân sự; các Điều 328, 401 của Bộ luật dân sự; điểm đ, khoản 1 Điều 12 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy
định về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hoàng Thị V: Tuyên hủy hợp đồng đặt cọc
(Văn bản thể hiện nội dung đặt cọc) chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
28/5/2021 giữa bà Hoàng Thị V với bà Nguyễn Thị P.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của Nguyễn Thị P: Buộc Hoàng Thị
V hoàn trả cho bà Nguyễn Thị P số tiền đặt cọc là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng).
Áp dụng Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự để tính lãi suất đối với khoản tiền
phải thi hành khi người được thi hành án có đơn yêu cầu Thi hành án.
3. Không chp nhn một phần yêu cầu phản tố của Nguyễn Thị P về việc buộc
Hoàng Thị V phi chu pht cọc 15.000.000đ (Mười lăm triệu đng).
4. Đình chỉ toàn b yêu cầu độc lp ca Nguyn Th Bch T, đối vi yêu cu yêu cu
buc Hoàng Th V phi tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất, hoc thc hin nghĩa vụ hoàn tr và bồi thường thit hi.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho Hoàng Thị V
Nguyễn Thị P.
Hoàn trả cho Nguyễn Thị Bạch T stiền 1.000.000đ (một triệu đồng) đã nộp
tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk theo biên
lai số AA/2023/0011701 ngày 16/7/2024.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
6
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND tænh Ñaék Laék;
- VKSND huyeän Kroâng Naêng;
- THADS huyeän Kroâng Naêng;
- Đương sự;
- Löu h sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
BÙI NGC SAN
Tải về
Bản án số 47/2024/DSST Bản án số 47/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/DSST Bản án số 47/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất