Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trang-Sỹ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÒA VANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 46/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16-9-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tán Nghị
Bà Nguyễn Thị Thủy
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Duy Đức - Thư Tòa án nhân dân huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
231/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi
con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thùy T, sinh năm 1994; có mặt
Địa chỉ: Thôn N, xã Hòa B, huyện Hòa V, TP.Đà Nẵng
Bị đơn: Ông HTăng S, sinh năm 1991; đơn đề nghị không hòa giải và xin
giải quyết vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn N, xã Hòa B, huyện Hòa V, TP.Đà Nẵng.
Cùng địa chỉ liên lạc: Tng 9, s 02 đường 30/4, phường Hòa Cường B, qun
Hi C, TP.Đà Nng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, biên bản hòa giải, bản tự khai, nguyên đơn Trần Thị Thùy
T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thùy T xác định, bà với ông Hồ Tăng S kết
hôn vào năm 2013, đăng ký tại UBND xã Hòa B, huyện Hòa Vang, TP.Đà Nẵng, hôn
nhân trên sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại Hòa B, huyện Hòa
Vang. Qtrình chung sống lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng không còn hòa hợp
nhau, không sự quan tâm chăm sóc, chia sẽ lẫn nhau, hay cải vã nên làm ảnh
hưởng đến tình cảm vợ chồng và con, hai người đã sống ly thân hai năm nay. Bà T đã
2
cố gắng sống cam chịu để xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng vẫn không được. Hiện
nay, bà T xác định không còn tình cảm thương yêu ông S, xét mục đích hôn nhân
không đạt được nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho T được ly hôn với ông Hồ
Tăng S.
- Về quan hệ con chung: Bà Trần Thị Thùy T xác định, bà với ông Hồ Tăng S có
một con chung cháu Hồ H, sinh ngày 16/01/2014. Ly hôn, Trần Thị Thủy T
giao con cho ông S trực tiếp nuôi nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, T không cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Trần Thị Thùy T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Bà Trần Thị Thùy T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Hồ Tăng S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo, giấy triệu
tập Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng vắng mặt, ông S đơn đề nghị Tòa án
không hòa giải, xin giải quyết vắng mặt ý kiến trình bày với các nội dung như
sau:
- Về quan hhôn nhân: Ông Hồ Tăng S xác định, ông với Trần Thị Thùy T
kết hôn năm 2013, hôn nhân tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND Hòa B,
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại Hòa B,
huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống giữa vchồng đã xảy ra
nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được, tình cảm vợ chồng dần phai nhạt, hai
người không còn liên lạc hỏi thăm, chăm sóc nhau, nay T yêu cầu ly hôn, ông S
đồng ý ly hôn với bà T.
- Về quan hệ con chung: Ông Hồ Tăng S xác định, ông với Trần Thị Thùy T
một con chung cháu Hồ H, sinh ngày 16/01/2014. Ly hôn, ông S xin được nuôi
con đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông Hồ Tăng S xác định, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Hồ Tăng S, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị
án đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Riêng đối với bị đơn đơn đề nghị
không hòa giải xin giải quyết vắng mặt, đồng thời đã ý kiến trình bày nên
quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn đã được bảo đảm. Do đó, đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định
tại Điều 56; Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình, chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Thùy T xin được ly hôn với ông Hồ Tăng S.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Trần Thị Thùy T được ly hôn đối với ông Hồ
Tăng S.
2. Về quan hệ con chung:
3
Giao con chung cháu Hồ H, sinh ngày 16/01/2014 cho ông Hồ Tăng S trực
tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Bên không trực tiếp nuôi con chung được thực hiện các quyền nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: T ông S xác định, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
4. Về nợ chung: T ông S xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
5. Án phí hôn nhân gia đình thẩm, Trần Thị Thùy T phải chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về vụ án, sau khi thảo luận
và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Trần Thị Thùy T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng thụ lý giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con chung đối với bị đơn
ông Hồ Tăng S; trú tại: Thôn N, xã Hòa B, huyện Hòa V, thành phố Đà Nẵng. Căn cứ
quy định tại Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án thụ , giải
quyết đơn khởi kiện của bà T là đúng thẩm quyền.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Hồ Tăng S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt, đồng thời đơn đề nghị không hòa giải và xin giải quyết xét xử vắng mặt.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xử
vắng mặt bị đơn ông Hồ Tăng S.
Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị Thùy T và ông Hồ Tăng S xác lập quan
hệ hôn nhân trên sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dânHòa B,
huyện Hòa Vang vào năm 2013 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp
luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: T ông S đều xác định, lúc
đầu sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, quá trình chung sống đến nay vợ chồng đã
xảy ra nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, vợ chồng hay cải vã, không có tiếng nói chung, không có sự quan tâm chăm sóc
nhau, sự việc kéo dài làm ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, hai người đã tự sống ly
thân hai năm nay. Bà T xác định đã tìm mọi biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng
nhưng vẫn không kết quả. Nay T và ông S cùng xác định không còn tình cảm
thương yêu nhau nên bà T xin ly hôn ông S cùng thống nhất yêu cầu xin ly n của
bà T.
4
Xét thấy ý kiến của ông S và bà T là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã
hội không trái quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự thống
nhất ly hôn của T ông S, cho T được ly hôn ông S. Nhưng do ông S vắng
mặt trong suốt qtrình tố tụng nên Hội đồng xét xử không ban hành Quyết định
công nhận thuận tình ly hôncăn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình để xét xử
theo đơn yêu cầu của bà T.
[2] Về quan hcon chung: T ông S xác định, ông một con chung
cháu Hồ H, sinh ngày 16/01/2014. Ly hôn, T ông S thống nhất giao con cho
ông S nuôi dượng, Tòa án tiến hành lấy ý kiến của cháu Hưng, cháu cũng nguyện
vọng được ở với ông S.
Xét nguyện vọng của T ông S hoàn toàn tnguyện, phù hợp với điều
kiện thực tế của bà T và ông S hiện nay nên chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con, cả ông S T xác định, không yêu cầu T cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Bên không trực tiếp nuôi con chung được thực hiện các quyền nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
[3] Về tài sản chung: T ông S xác định, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[4] Về nợ chung: T ông S xác định, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân gia đình thẩm Trần Thị Thùy T phải chịu
theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, TP.Đà
Nẵng đề nghị phù hợp với các nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 56, Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản
4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Thùy T đối với ông Hồ Tăng S về
việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Trần Thị Thùy T được ly hôn đối với ông Hồ
Tăng S.
2. Về quan hệ con chung:
Giao con chung cháu Hồ H, sinh ngày 16/01/2014 cho ông Hồ Tăng S trực
tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.
5
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Bên không trực tiếp nuôi con chung được thực hiện các quyền nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Bà Trần Thị Thùy T phải chịu 300.000đ
(ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng) T đã nộp tại biên lai thu số 0002236 ngày 09/8/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Hòa Vang. Bà T đã nộp đủ án phí.
6. Về kháng cáo:
- Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án,
ngày 16/9/2024.
- Bđơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, ktừ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trong trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Hòa Vang; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- UBND xã Hòa B số 13/2013;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thế Anh
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất