Bản án số 454/2024/HNGĐ-ST ngày 11/11/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về cấp dưỡng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 454/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 454/2024/HNGĐ-ST ngày 11/11/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về cấp dưỡng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cấp dưỡng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 454/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 454/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/11/2024
V/v: Tranh chấp cấp dưỡng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Thanh Thủy.
- Các Hội thẩm nhân dân:Bà Thiều Thị Phi Loan.
Ông Trần Văn Chánh.
- Thư phiên tòa: La Nguyễn Minh Thi Thư Tòa án nhân dân
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa: Ông Mai Văn
Thông - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
2373/2023/TLST-HNngày 27 tháng 10 năm 2023 vviệc “Tranh chấp cấp
dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 388/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 26 tháng 9 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 512/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 17/10/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn T, sinh năm 1975.
Địa ch: Tổ B, khu phố H, phường P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1975.
Địa chliên hệ: Trường mầm non T3 - số B đường B, tổ A, khu phố C,
phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(ông T có đơn xin vắng mặt, bà T1 vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn ông Hoàng Văn T trình
bày:
Ông Nguyễn Thị T1 đã thuận tình ly hôn theo Quyết định số
449/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25/3/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Biên
Hòa. Theo Quyết định, ông T có nghĩa vcấp dưỡng cho con chung là cháu
Hoàng Tấn D, sinh ngày 31/8/2007 số tiền 8.000.000đ/tháng kể từ ngày quyết
định có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu D trưởng thành khả năng lao
động. Nay do điều kiện kinh tế khó khăn, ông T còn nuôi dưỡng cháu Hoàng
Ngọc L học đại học nên không khả năng cấp dưỡng theo quyết định thuận
tình ly hôn. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi mức cấp dưỡng nuôi cháu D
là 4.000.000đ/tháng.
Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
Tại đơn bản tự khai, bị đơn bà Nguyễn Thị T1 trình bày:
không đồng ý với yêu cầu của ông T cháu Hoàng Tấn D đang học
cuối cấp, chi pcho việc chăm sóc, nuôi dưỡng cháu D rất cao. Để đảm bảo
cho nhu cầu học tập của cháu D thì không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
* Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên
Hòa
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn,
chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành
đúng các thủ tục theo quy định pháp luật;
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi
kiện của ông Hoàng Văn T. Buộc ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Hoàng
Tấn D, sinh ngày 31/8/2007 mỗi tháng 4.000.000đ tính từ ngày bản án hiệu
lực pháp luật đến khi con trưởng thành và có khả năng lao động.
Về án phí: Ông T phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Hoàng Văn T đơn xin vắng mặt,
Nguyễn Thị T1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt. Căn cứ
3
điểm a, b khoản 1 điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt ông T, bà T2.
[2] Về yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con của ông T:
Ông T khởi kiện yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, do hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, ông phải chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hoàng Ngọc L, sinh ngày
07/12/2003 nên không đủ khả năng cấp dưỡng cho cháu Hoàng Tấn D, sinh ngày
31/8/2007 số tiền 8.000.000đ/tháng theo quyết định thuận tình ly hôn. Ông T đề
nghị cấp dưỡng cho cháu D số tiền 4.000.000đ/tháng. T1 không đồng ý với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn do hiện nay cháu D học cuối cấp nên chi phí
cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng cháu cao.
Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Sau khi
ly hôn, cha mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chưa thành niên…, Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho
con. Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân gia đình quy định: Tiền cấp
dưỡng cho con toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con do
các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người
nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp
dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối
thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người
con”. Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động quy định: Mức lương tối thiểu Vùng I là 4.960.000đ/tháng.
HĐXX nhận thấy, ông T hiện công việc thu nhập ổn định hơn 12 triệu
đồng/tháng. T1 làm việc tại Trường Mầm non T3 (địa chỉ: Số B đường B, tổ
A, khu phố C, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai). Hiện nay ông T đang
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Hoàng Ngọc L con chung của ông T, T1. Xét
thấy, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc
con chưa thành niên. Do đó, để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và
đảm bảo sự phát triển của cháu Hoàng Tấn D ng như đảm bảo cuộc sống cho
ông Hoàng Văn T, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T, buộc ông T
cấp dưỡng nuôi cháu D 4.000.000đ/tháng.
[3] Về án phí HNGĐ thẩm: Ông T phải nộp 300.000đồng án phí cấp
dưỡng nuôi con.
4
[4] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên a phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điều 203, điều 235, điểm a, b khoản 1 điều
238, 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Áp dụng Điều 71, 81, 82, 83, 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng
Văn T đối với bị đơn bà Nguyễn Thị T1 về việc “Tranh chấp cấp dưỡng”.
Ông Hoàng Văn T nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Hoàng Tấn D, sinh
ngày 31/8/2007 mỗi tháng 4.000.000đ tính tngày bản án hiệu lực pháp luật
đến khi con trưởng thành và có khả năng lao động.
không trực tiếp nuôi con nên ông T được quyền đi lại thăm con không
ai cản trở. quyền lợi của trẻ khi cần thiết ông được quyền xin thay đổi
người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân ssơ thẩm: Ông Hoàng Văn T phải nộp 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số:
09146 ngày 17/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sựthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
5
bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Đồng Nai (1);
-VKSND thành phố Biên Hòa (2);
-THA Dân sự thành phố Biên Hòa (1);
-Đương sự (4);
-Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thanh Thủy
Tải về
Bản án số 454/2024/HNGĐ-ST Bản án số 454/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 454/2024/HNGĐ-ST Bản án số 454/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất