Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước về tranh chấp về cấp dưỡng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước về tranh chấp về cấp dưỡng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cấp dưỡng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bù Đốp (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 27/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu tăng mức cấp dưỡng từ 1200.000đ lên 4.000.000đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ PL
TỈNH BP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 27/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30/9/2024
Về việc “Tranh chấp về cấp
dưỡng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PL -TỈNH BP
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông: Nguyễn Văn Hưng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông: Tạ Đình Thành
Bà: Vũ Thị Lựu
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: ông Trần Thanh Tùng – Thư ký Tòa án nhân
dân thị xã PL.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã PL tham gia phiên tòa: ông Lê Đức
Thọ – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án, Tòa án nhân dân thị xã PL, tỉnh
BP xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 48/2024/TLST-HNGĐ ngày
23 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8
năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 9
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Nguyễn Doãn P, sinh năm 1979; Địa chỉ: khu phố 05,
phường Long Phước, thị xã PL, tỉnh BP – Có mặt.
- Bị đơn: bà Đinh Thị Thanh V, sinh năm: 1983; Địa chỉ: thôn Phước Lộc, xã
Phước Tín, thị xã PL, tỉnh BP – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn yêu cầu ly hôn và các biên bản làm việc, nguyên đơn ông Nguyễn
Doãn P thể hiện: Ngày 29/12/2010, ông Nguyễn Doãn P và bà Định Thị Thanh V
thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận
của các đương sự số: 58/2010/QĐST-HNG của Tòa án nhân dân thị xã PL, tỉnh
BP trong đó có sự thỏa thuận giữa ông P với bà V là giao con chung tên Nguyễn
Thảo H, sinh ngày 20/4/2008 cho ông Nguyễn Doãn P trực tiếp chăm sóc cho đến
khi cháu H đủ 18 tuổi, bà V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với số tiền
2
800.000đ/01 tháng, thời hạn cấp dưỡng tính từ tháng 01/2011 cho đến khi cháu H
đủ 18 tuổi.
Quá trình nuôi dưỡng cháu H, ông P khởi kiện về việc thay đổi mức cấp
dưỡng nuôi con chung. Theo Bản án số: 24/2017/HNGĐ-PT, ngày 27/11/2017 của
Tòa án nhân dân tỉnh BP Quyết định mức cấp dưỡng nuôi con chung đối với bà V
từ 800.000đ/01 tháng lên mức 1.200.000đ/01 tháng, thời điểm cấp dưỡng tính từ
ngày 09/8/2017 cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.
Ngày 12/12/2023, ông Nguyễn Doãn P có đơn yêu cầu thay đổi mức cấp
dưỡng nuôi con chung, yêu cầu bà V cấp dưỡng nuôi cháu H với mức
4.000.000đ/01 tháng. Ngoài ra ông P không có yêu cầu gì thêm.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Đinh Thị Thanh V trình bày: Bà V thừa
nhận lời trình bày của nguyên đơn anh P về việc sau khi ly hôn, con chung do anh
P nuôi dưỡng, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng. Hiện tại bà V là giáo viên mầm non của
trường mẫu giáo Phước Tín với mức lương 11.215.392đ/tháng, hiện tại bà V đã
lập gia đình riêng và đang là người trực tiếp nuôi dưỡng mẹ ruột già yếu mất sức
lao động nên bà V không đồng ý mức cấp dưỡng từ 1.200.000đ/tháng lên
4.000.000đ/tháng như ông P yêu cầu. Bà V đồng ý thay đổi mức cấp dưỡng đối
với cháu H từ 1.200.000đ/01 tháng lên mức 1.800.000đ/01 tháng, ngoài tra bà V
không có yêu cầu gì thêm.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, tiến hành hòa giải nhưng nguyên đơn, bị đơn
không thống nhất được việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn ông Nguyễn Doãn P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị
bị đơn bà Đinh Thị Thanh V cấp dưỡng nuôi con chung với số tiền 4.000.000đ/01
tháng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi. Ngoài ra ông P không có ý kiến, hay yêu cầu
gì thêm.
Bị đơn bà Đinh Thị Thanh V vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đốp, tỉnh BP phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 28, 35, 39
của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 107, 110, 116, 117 và Điều 119 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông Nguyễn Doãn P về việc “Thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con” đối với bị
đơn bà Đinh Thị Thanh V, đề nghị mức cấp dưỡng nuôi con chung 1.800.000đ/01
tháng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như
3
sau:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Doãn P thuộc trường hợp
“Tranh chấp về cấp dưỡng” được quy định tại khoản 5 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn bà Đinh Thị Thanh V có địa chỉ tại thôn Phước Lộc, xã Phước Tín, thị
xã PL, tỉnh BP. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã PL, tỉnh BP.
[2]. Về tố tụng:
Quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự không thống nhất thỏa thuận
được việc giải quyết vụ án, tại phiên tòa hôm nay bị đơn bà Đinh Thị Thanh V đã
được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mà không có lý
do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[3]. Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu xin thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con của ông Nguyễn Doãn P vì
lý do chi phí tối thiểu cho học tập, sinh hoạt của cháu H ngày càng tăng, giá cả thị
trường có sự biến động tăng, mức cấp dưỡng 1.200.000đ/tháng không còn phù
hợp với thời điểm hiện nay, bà V có công việc và thu nhập ổn định, nguyên đơn
và bị đơn không thể thỏa thuận được việc thay đổi mức cấp dưỡng. Nên yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn ông P là có căn cứ cần được chấp nhận theo qui định tại
khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình “Khi có lý do chính đáng, mức cấp
dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.
[3] Xét yêu cầu xin thay đổi mức cấp dưỡng của nguyên đơn từ
1.200.000đ/tháng lên 4.000.000đ/tháng. Hội đồng xét xử xét thấy nguyên đơn nêu
các khoản chi phí cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, học tập, sinh hoạt cho con
chung (cháu H) đều tăng nhưng không cung cấp được các tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là hợp pháp và có căn cứ, vì đây là
các khoản chi thực tế nhưng không thể thể hiện trên hóa đơn, chứng từ cụ thể và
đề nghị Tòa án thu thập. Tuy nhiên, căn cứ vào thu nhập và khả năng thực tế của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng bà V. Hội đồng xét xử xét thấy, bà V hiện đang là
giáo viên mầm non, có thu nhập ổn định với mức lương 11.215.392đ/tháng, tuy
nhiên bà V đã có gia đình riêng, hiện tại đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng mẹ già, mất
khả năng lao động. Để đảm bảo đầy đủ cho sự phát triển về thể chất, tinh thần cho
con chung trong độ tuổi phát triển, căn cứ nhu cầu thiết yếu cho việc học tập của
người được cấp dưỡng là cháu H, xét thấy việc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng
nuôi con chung của ông P là chính đáng, xét thấy mức cấp dưỡng nuôi con chung
1.200.000đ/tháng theo Bản án phúc thẩm số: 24/2017/HNGĐ-PT, ngày
27/11/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh BP là không còn phù hợp với nhu cầu, tình
hình thực tế nữa nên cần nâng mức cấp dưỡng lên cho phù hợp.
4
[4] Xét thu nhập hiện tại của bà V là 11.215.392đ/tháng, ông P yêu cầu
nâng mức cấp dưỡng từ 1.200.000đ/tháng, bà V đồng ý nâng mức cấp dưỡng vì
các lý do hiện nay bà đang điều trị bệnh lý về mắt, chi trả cho gia đình riêng của
bà V và đang nuôi dưỡng mẹ già mất khả năng lao động, thu nhập còn lại không
đủ để cấp dưỡng nuôi con chung với số tiền 4.000.000đ/tháng, bà V cho rằng việc
bà V thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ là hỗ trợ ông P một phần chi phí nuôi con,
mặc khác lương của ông P một tháng đã hơn 15 triệu đồng nên đủ điều kiện để
đảm bảo tốt cho việc nuôi con nên bà V đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung từ
1.200.000đ/tháng lên 1.800.000đ/tháng. Hội đồng xét xử xét thấy, việc cấp dưỡng
nuôi con vừa là quyền đồng thời là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Như đã phân
tích ở trên, mức cấp dưỡng cũ 1200.00đ/tháng đã không còn phù hợp cho việc
nuôi dưỡng cháu H trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên, yêu cầu của ông P nâng
mức cấp dưỡng lên 4.000.000đ/tháng là quá cao. Việc chấp nhận mức cấp dưỡng
này có thể sẽ gây khó khăn cho việc chi tiêu nhu cầu sinh hoạt của bà V. Do đó,
để đảm bảo cho khả năng thực hiện việc cấp dưỡng của bà V và đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của cháu H cũng như tạo điều kiện cho cháu H phát triển bình
thường về mọi mặt, xét cần chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, buộc bị đơn bà V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Thảo H
2.000.000đ/tháng là phù hợp, thời gian cấp dưỡng từ ngày 27/9/2024 (ngày xét xử
sơ thẩm) cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, theo P thức cấp dưỡng định kỳ hàng
tháng.
[5] Về quan điểm của kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp với qui định pháp
luật, phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được ghi nhận.
[6] Đối với phần yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận toàn bộ,
xét thấy theo qui định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
thì nguyên đơn khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng được miễn nộp tiền tạm ứng án phí,
án phí nên nguyên đơn không phải chịu án phí đối với phần yêu cầu không được
chấp nhận.
[7] Về án phí: Do buộc bà V có nghĩa vụ cấp dưỡng theo mức cấp dưỡng và
P thức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nên bà V phải chịu án phí theo qui định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 5 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều
147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 107, 110, 116, 117 và Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình
2014.
Tuyên xử:
5
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc “Tranh chấp
mức cấp dưỡng”. Buộc bị đơn bà Đinh Thị Thanh V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
cháu Nguyễn Thảo H, sinh ngày 20/4/2008 mỗi tháng 2.000.000đ, theo P thức
định kỳ hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 27/9/2024 cho đến khi cháu
H đủ 18 tuổi.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đinh Thị Thanh V phải chịu
300.000đ.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng thời gian chậm trả tại thời điểm
thanh toán.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hánh án dân
sự có quyền thoả thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi
hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công
khai tại nơi cư trú.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh BP; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- VKSND;
- Chi cục THA DS;
- Đương sự;
- Lưu HSVA.
Nguyễn Văn Hưng
Tải về
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm