Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VŨNG LIÊM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 33/2025/DS-ST
Ngày: 11 - 04 - 2025
"V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM
TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Vui
Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Nguyễn Trung Du
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Diễm
- Thư phiên tòa: Triệu Thị Ngọc Châu Thư Tòa án nhân dân
huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
- Ñaïi dieän Vieän kieåm saùt nhaân daân huyeän Vuõng Lieâm tham gia phiên
tòa: Trần Thị Mỹ H Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 386/2024/TLST DS ngày 31 tháng
10 năm 2023 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 59/2024/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Vũng Liêm giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hunh Anh H1 sinh naêm: 1990. (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Ch Trn Hng E, sinh năm: 1976. (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Văn N sinh năm:
1971. (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 24/5/2023, trong quá trình tham gia tố tụng
tại phiên toà hôm nay nguyên đơn anh Huỳnh Anh H1 trình bày:
Anh H1 người bán bảo hiểm nhân thọ B do quen biết với chị Phẩm Thị Bích
L sinh năm 1981, địa chỉ ấp R, Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long, chị L ng
người bán bảo hiểm nhân thọ B. Chị Trần Hồng E người mua bảo hiểm nhân
2
thọ B do chị L bán. Do chị Trần Hồng E không đủ tiền đóng mua bảo hiểm cho
chị L nên ngày 02 tháng 01 năm 2021 chị Trần Hồng E hỏi vay của anh
Huỳnh Anh H1 số tiền 30.000.000₫ (ba ơi triệu đồng) để chị đóng tiền
mua bảo hiểm nói trên cho chị L, khi anh H1 cho chị Hồng E vay không có thỏa
thuận lãi suất, do tin tưởng nên anh đưa đủ số tiền 30.000.000đ cho chị Hồng E
không làm biên nhận nhưng có chị L anh D chứng kiến của việc anh H1
giao tiền cho chị Hồng E.
Khoảng hai tháng sau anh H1 không thấy chị Hồng E trả số tiền 30.000.000đ (ba
mươi triệu đồng) nên gọi điện thoại yêu cầu chị Hồng E trả nợ nhiều lần
nhưng đến nay vẫn không trả.
Việc mua bảo hiểm là quyền lợi chung cho gia đình nên anh N chồng chị Em
phải nghĩa vụ liên đới trách nhiệm trnợ. Nên anh H1 yêu cầu tòa án giải
quyết buộc chị Trần Hồng E và anh Nguyễn Văn N cùng có nghĩa vụ trả cho anh
Huỳnh Anh H1 số tiền vay là 30.000.000₫ (Ba mươi triệu đồng), không yêu cầu
tính lãi.
Tại phiên tòa anh H1 rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu anh
Nguyễn Văn N cùng nghĩa vụ với chị Hồng E trả cho anh H1 số tiền nợ
30.000.000đ (ba ơi triệu đồng) mà chỉ yêu cầu nhân chị Hồng E nghĩa
vụ trả cho anh H1 số tiền 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
Ngoài ra không còn ý kiến, yêu cầu gì khác.
* Bị đơn chị Trần Hồng E người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn
Văn N đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng chị Hồng E
anh N không đến Tòa án để tham gia tố tụng cũng không gửi văn bản trình
bày ý kiến cho Tòa án nên không có lời trình bày.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long có
ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng t xử, Tký, việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án là phù hợp pháp luật.
Đối với bị đơn và người quyền lợi nghĩa vụ liên quan từ khi thụ vụ
án đến nay không chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 227; Điều
228; Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều
470 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vQuốc
hội.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh
Anh H1. Buộc chTrần Hồng E nghĩa vụ trả cho anh Huỳnh Anh H1 số tiền
còn nợ là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
3
Đình chỉ mt phần yêu cầu khi kin ca anh Hunh Anh H1 v vic anh
H1 yêu cầu anh Nguyễn Văn N cùng có nghĩa vụ với chị Hồng E trả cho anh H1
số tiền nợ là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
* Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Trần Hồng E phải nộp 30.000.000đ
x 5% = 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm
giá ngạch.
Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ được thẩm tra tại phiên
Toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Toà, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự:
Nguyên đơn anh Huỳnh Anh H1 đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài
sản giữa anh H1 chị Hồng E. Ch Trn Hng E nơi trú tại ấp T, T,
huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vũng Liêm.
[2] Bị đơn chị Trần Hồng E và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử thẩm hợp
lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan nên căn cứ vào các Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Hồng E và anh N.
[3] Về nội dung vụ án: Anh H1 yêu cầu a án giải quyết buộc chị Trần
Hồng E và anh Nguyễn Văn N có trách nhiệm trả cho anh Huỳnh Anh H1 số tiền
vay là 30.000.000₫ (Ba mươi triệu đồng), không yêu cầu tính lãi.
Tại phiên tòa anh H1 xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu
cầu anh Nguyễn Văn N ng nghĩa vụ với chị Hồng E trcho anh H1 stiền
nợ là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
Việc anh H1 cho chị Hồng E vay tiền không làm biên nhận nợ, nhưng
trong quá trình giải quyết vụ án anh H1 cung cấp cho Tòa án những đoạn tin
nhắn hội thoại giữa anh H1 chị Hồng E về việc xác nhận chị Hồng E nợ
anh H1 hứa sẽ trả nợ cho anh H1 nhưng không nêu số tiền là bao nhiêu,
tuy nhiên tại bảng khai ý kiến của người làm chứng anh Trần Thanh D chị
Phẩm Thị Bích L trình bày biết việc chị Hồng E vay số tiền 30.000.000₫ (Ba
ơi triệu đồng) của anh H1 để đóng bảo hiểm nhân thọ và hứa vài ngày sau
sẽ trả lại.
Chị Hồng E đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không đến
tòa án để tham gia tố tụng, không gửi ý kiến trình bày việc mình nợ tiền của
anh H1 như yêu cầu của anh H1 hay không.
4
[4] Từ những căn cứ trên đã đủ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn anh Huỳnh Anh H1, buc ch Tr n H ng E phi nghĩa v tr
cho anh Hu nh Anh H1 số tiền 30.000.000₫ (Ba mươi triệu đồng).
Đình chỉ mt phần yêu cầu khi kin ca anh Hunh Anh H1 v vic anh
Hunh Anh H1 yêu cầu anh Nguyễn Văn N cùng có nghĩa vụ với chị Trần Hồng
E trả cho anh H1 số tiền nợ là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
[5] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.
[6] Án phí dân s thẩm: Buộc chị Trần Hồng E phải nộp số tiền án phí
30.000.000đ x 5% = 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng) án pdân s
sơ thẩm có giá ngạch.
Anh Huỳnh Anh H1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227; Điều 228; Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều
466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 3, Điều 26, Điều 27 Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Huỳnh Anh H1.
Buộc chị Trần Hồng E phải nghĩa vụ trả cho anh Huỳnh Anh H1 số tiền
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Đình chỉ mt phần yêu cầu khi kin ca anh Hunh Anh H1 v vic anh
Hunh Anh H1 yêu cầu anh Nguyễn Văn N cùng có nghĩa vụ với chị Hồng E trả
cho anh Huỳnh Anh H1 số tiền nợ là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị Trần Hồng E phải nộp số tiền 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Huỳnh Anh H1 không phải chịu án phí, hoàn trả cho anh Huỳnh Anh
H1 số tiền tạm ứng án pđã nộp 750.000đ (bảy trăm m mươi nghìn đồng)
theo biên lai thu số N
0
0008430 ngày 31/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Vũng Liêm.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩmmặt người nguyên đơn được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ tuyên án. Riêng bị đơn người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Vũng Liêm;
- Chi cụcTHADS huyện Vũng Liêm;
- Các đương sự;
- Lưu.
Huỳnh Văn Vui
6
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất