Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về cấp dưỡng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 114/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về cấp dưỡng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cấp dưỡng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 114/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về cấp dưỡng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 114/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27-8-2024
Về tranh chấp "Cấp dưỡng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Bi
2. Ông Đặng Văn Núi
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Ông Đoàn Khắc Huy - Kiểm sát viên
Trong ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 67/2024/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp "Cấp
dưỡng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
05 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị M, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Lê Minh V, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 19xx. Địa
chỉ: Tổ A, ấp T, xã P, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
(Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 10/6/2024)
(có mặt bà Nguyễn Thị M, chị Nguyễn Thị T)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Thị M trình bày: Bà là mẹ của
anh Lê Minh V. Bà có 06 người con, anh Lê Minh V là con trai út. Vào năm 2019,
bà làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất diện tích 4.226 m
2
tại ấp C, xã P cho
anh V đứng tên toàn bộ thửa đất, lý do để anh V canh tác và phụng dưỡng bà đến
2
cuối đời. Đến năm 20xx, anh V không chăm sóc, cấp dưỡng cho bà nữa. Hiện nay
bà sống một mình, không sống chung với người con nào, bà tự sinh hoạt, nấu cơm
nước hàng ngày, không ai chăm sóc và không có tiền chi tiêu. Nay bà yêu cầu anh
V cấp dưỡng mỗi tháng 3.000.000 đồng, lý do bà đã tặng cho toàn bộ đất cho anh
V, bà không cho đất các người con khác nên bà không yêu cầu gì đối với các
người con còn lại.
* Quá trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của anh Lê Minh V là chị
Nguyễn Thị T (vợ anh V) trình bày: Chị thống nhất lời trình bày của bà M về việc
anh V là con trai út của bà M, được bà M tặng cho quyền sử dụng đất. Trước đây,
khi cha chồng mất thì vợ chồng chị (chị và anh V) có phụng dưỡng bà M, có đưa
tiền cho bà M xài, đưa tiền viếng mộ cha chồng, tiền làm đám giỗ cha chồng.
Nhưng từ năm 20xx đến nay, chị và bà M có nhiều mâu thuẫn, bà M thường hay
chửi chị nên chị và anh V không còn phụng dưỡng bà M nữa, không đưa bất cứ
tiền gì nữa cho bà M xài. Nay anh V không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà
M, lý do bà M thường hay chửi gia đình chị.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể
từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không kiến nghị gì về tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 111, 116
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
bà Nguyễn Thị M, buộc anh V có nghĩa vụ cấp dưỡng bà M hàng tháng theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp về "Nghĩa vụ
cấp dưỡng" theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M Hội đồng xét xử thấy rằng:
bà M và anh V có quan hệ là mẹ, con. Bà M hiện nay đã 85 tuổi, hiện bà đang
sống một mình, không có khả năng lao động, không có người trực tiếp chăm sóc,
bà cũng không có tài sản để tự nuôi mình, vì trước đây bà đã chuyển quyền sử
dụng đất cho anh V. Tại phiên tòa hôm nay, chị Thúy là đại diện ủy quyền cùa
anh V cũng thừa nhận: bà M là mẹ chồng chị, hiện không sống chung với vợ,
chồng anh, chị, trước đây vợ chồng anh, chị có phụng dưỡng và chu cấp tiền cho
bà M, nhưng thời gian gần đây do mâu thuẩn nên không phụng dưỡng, chu cấp
tiền nữa. Xét thấy, nghĩa vụ cấp dưỡng của con đã thành niên đối với cha, mẹ
trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình, được quy định tại Điều 111 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó,
cần buộc anh V có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bà M mới phù hợp pháp luật và đạo
lý của người Việt nam.
3
[3] Xét về mức cấp dưỡng: bà M yêu cầu anh V cấp dưỡng hàng tháng là
3.000.000đ. Xét thấy, anh V hiện nay là lao động phổ thông (thợ hồ) thu nhập
cũng không cao, anh còn phải lao động và nuôi con chưa thành niên. Hơn nữa, bà
M hiện cũng còn các người con khác, bà cũng có quyền yêu cầu cấp dưỡng. Do
đó, căn cứ vào các nhu cầu thiết yếu của bà M và mức giá sinh hoạt trung bình tại
địa phương, Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của bà M về mức
cấp dưỡng, với mức là ½ lương tối thiểu vùng, tương đương với 1.725.000đ /
tháng (Mức lương tối thiểu vùng 4 là 3.450.000 đồng), thời gian thực hiện khi án
có hiệu lực đến khi anh V trực tiếp nuôi dưỡng bà M; hoặc anh V hoặc bà M chết.
[4] Về án phí: anh V có nghĩa vụ cấp dưỡng nên phải chịu án phí theo quy
định
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 71, 107, 111, 116, 117, 118 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M.
1. Buộc anh Lê Minh V có nghĩa vụ cấp dưỡng bà Nguyễn Thị M hàng
tháng là 1.725.000đ (một triệu bảy trăm hai mươi lăm ngàn đồng), thời gian thực
hiện khi án có hiệu lực đến khi anh V trực tiếp nuôi dưỡng bà M; hoặc anh V hoặc
bà M chết.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự
năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí: Anh Lê Minh V phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bà M, anh V được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án.
4
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm