Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về cấp dưỡng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về cấp dưỡng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cấp dưỡng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Xuyên Mộc (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 125/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN XUYÊN MỘC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 125/2024/HN-
ST
Ngày: 13/9/2024
V/v “tranh chấp về cấp dưỡng
nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Văn Phú Hiên.
2. Bà Đoàn Thị Mến.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Nhân Thư tòa án nhân dân huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Rịa Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Không tham gia phiên tòa.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 216/2024/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm
2024 về Tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 140/2024/QĐXXST – HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đặng Thị T, sinh năm 1977 (Có mặt).
Địa chỉ: Tổ C, khu phố N, thị trấn N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1966 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Đặng Thị T trình bày:
Đặng Thị T ông Văn Đ đã ly hôn theo Quyết định ng nhận thuận
tình ly n và sự thỏa thuận của các đương sự số 214/2022/QĐST-HNGĐ ngày
20 tháng 7 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũn
Tàu. Theo quyết định Công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương
sự về hôn nhân bà T và ông Võ Văn Đ thuận tình ly hôn; về con chung có 01 con
chung Đức P, sinh ngày 13/5/2008, bà T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
cháu P cho đến tuổi trưởng thành, ông Đ không cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản
chung, nợ chung tự thỏa thuận.
Sau khi có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các
đương sự cháu P sống cùng với T, ông Đ không cấp dưỡng cũng như không
2
quan tâm chăm sóc, thăm nom đến cháu P. Hiện nay sức khỏe bà T đã yếu, ngoài
ra bà T còn nợ Ngân hàng nên không đủ điều kiện tốt nhất để chăm lo cho cháu P
được một cuộc sống đầy đủ như trước. Nay bà T yêu cầu ông Đ nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi cháu P mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng) cho đến khi cháu P
trưởng thành.
Ông Văn Đ hiện nay đang công tác tại Công ty C với mức lương khoảng
7.000.000đ (Bảy triệu đồng)/ tháng, bà T làm nội trợ không có thu nhập.
Bị đơn ông Võ Văn Đ trình bày:
Ông Văn Đ Đặng T đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 214/2022/QĐST - HNGĐ ngày
20/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa Vũng Tàu. Tại
Quyết định trên T người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức P cho đến tuổi
trưởng thành, ông Đ không cấp dưỡng nuôi cháu P, do T không yêu cầu.
Sau khi ông Đ và bà T ly hôn thì về tài sản chung giữa ông ĐT đã tự thỏa
thuận phân chia, ông Đ tnguyện cho T cháu P số tiền 150.000.000đ
(Một trăm năm mươi triệu đồng), mua máy tính, xe honda cho cháu P hết
40.000.000đ (Bốn mươi triệu đồng) và hàng tháng ông Đ vẫn cho cháu P tiền ăn
học khoảng 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Trong khi T n sức khỏe, đang
trong độ tuổi lao động. Nay ông Đ không nhà ở, phải đi thuê trọ, tiền lương thu
nhập hàng tháng rất thấp nên ông Đ không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của T
yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi cháu P một tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng),
mà ông để ông Đ tự chu cấp tùy ý theo khả năng, chứ không cấp dưỡng theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về tố tụng:
Quan hệ tranh chấp: Đặng Thị T yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi ly
hôn đối với ông Võ Văn Đ, đây vụ án tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con” theo
quy định tại khoản 5, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn ông Văn Đ nơi trú
tại huyện X theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T
tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuyên
Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Về việc tham gia phiên tòa của Kiểm sát viên: Theo Công văn số 220/CV
VKS ngày 30/8/2024 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, về việc Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa, vì lý do qua nghiên
cứu hồ cho thấy Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ và cũng không
thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự,
nên Viện kiểm sát nhân dân huyện X không tham gia phiên tòa xét xử vụ án nói
3
trên. Căn cứ quy định tại Điều 232 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử khi Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
Xét về nghĩa vụ cấp ỡng: Theo Quyết định ng nhận thuận tình ly hôn và
sự thỏa thuận của các đương sự số: 214/2022/QĐST - HNngày 20/7/2022 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thì về con chung: Bà
Đặng Thị T ông Văn Đ 01 con chung tên Đức P, sinh ngày 13/5/2008.
T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Đức P đến tuổi trưởng
thành (18 tuổi). Ông Võ Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Theo T sau khi ly hôn công việc làm của T không ổn định, thu nhập
bấp bênh nên việc nuôi dưỡng cho con chung tên P không được đầy đủ. Trong khi
đó ông Đ công việc thu nhập ổn định nên T yêu cầu ông Đ cấp dưỡng
nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng). Cũng theo T chi phí hàng tháng
của con chung tên P mỗi tháng khoảng 6.000.000đ (Sáu triệu đồng) nhưng T
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Theo ông Đức S khi ly hôn T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung
tên P đến tuổi trưởng thành, ông Đ không cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn t
về tài sản chung giữa ông Đ và bà T đã có sự phân chia, ông Đ tự nguyện cho bà
T cháu P số tiền 150.000.000đ, mua máy tính, tuy nhiên theo giấy biên nhận
ngày 11/12/2023 do ông Đ cung cấp thể hiện đây “số tiền phân chia tài sản
giữa tôi (bà T) ông Đ”, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Xe honda cho
cháu P hết 40.000.000đ và hàng tháng ông Đ vẫn cho cháu P tiền ăn học khoảng
2.000.000đ (Hai triệu đồng) đây là ý chí tự nguyện của ông Đ, nên Hội đồng xét
xử không xem xét. Nay ông Đ không nhà ở, phải đi thuê trọ, tiền lương thu
nhập hàng tháng rất thấp nên ông Đ không đồng ý với yêu cầu của T về việc
yêu cầu ông Đ cấp dưỡng cho cháu P mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng),
ông để ông Đ tự chu cấp tùy ý theo khả năng, chkhông cấp ỡng theo quy định
của pháp luật.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án có yêu cầu Công ty cổ phần
C (nơi ông Đ đang làm việc) cung cấp bảng lương của ông Đ cho Tòa án, theo đó
bảng lương 03 tháng gần nhất Công ty cung cấp cho Tòa án thể hiện: tháng
4/2024 tiền lương thu nhập ông Đ được lãnh: 6.321.599đ, tháng 5/2024 tiền
lương và thu nhập ông Đ được lãnh: 5.690.213đ, tháng 6/2024 tiền lương thu
nhập ông Đ được lãnh: 6.668.844đ. Vậy bình quân hàng tháng ông Đ được lãnh
khoảng 6.200.000đ (làm tròn u triệu hai trăm nghìn đồng) ngoài ra ông Đ n
chi phí cho cuộc sống nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Hôn
nhân và gia đình thì “mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của
người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng”.
Như phân tích trên thu nhập của ông Đ mỗi tháng khoảng 6.200.000đ (Sáu triệu
hai trăm nghìn đồng), ngoài ra không còn khoản thu nhập nào khác, T cũng
không chứng minh được ông Đ còn khoản thu nhập nào.
4
Theo quy định tại khoản 2 điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ - HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán a án nhân dân tối cao hướng dẫn “Tiền cấp
dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con do các
bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được tTòa án quyết định
mức cấp dưỡng căn cứ o thu nhập, khả năng thực tế của người nghĩa vụ cấp
dưỡng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa
án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi
người cấp dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con”. Như vậy,
khi quyết định mức cấp dưỡng nuôi con ngoài việc xem xét về nhu cầu thiết yếu
của người được cấp dưỡng thì cần phải xem xét đến thu nhập, khả năng thực tế
của người nghĩa vcấp dưỡng. Mức lương tối thiểu vùng của huyện X, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu hiện áp dụng tại Nghị định 74/2024/NĐ - CP ngày 30/6/2024
3.860.000đ/tháng. Do đó, với thu nhập bình quân của ông Đ, cùng các điều kiện
và nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của nhân ông Đ thì có cơ sở chấp nhận một phần
yêu cầu cấp dưỡng của bà T về việc cấp dưỡng nuôi con chung tên P 2.000.000đ
(Hai triệu đồng)/tháng là phù hợp với khả năng thu nhập thực tế của ông Đ, phù
hợp với lời trình bày của ông Đ là mỗi tháng ông Đ đã tự chu cấp cho con chung
tên P khoảng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) phù hợp với quy định của pháp luật.
Do vậy, cần buộc ông Đ phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên P mỗi
tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Việc cấp dưỡng được thực hiện theo định kỳ
hàng tháng, vào ngày 15 (Mười lăm) dương lịch hàng tháng. Thời gian cấp dưỡng
tính tngày bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ 18 (Mười tám)
tuổi hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác.
[3] Về án phí: Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ông Võ Văn Đ phải chịu án phí cấp
dưỡng nuôi con.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sđược quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014;
Các Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị T về việc tranh
chấp cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Võ Văn Đ.
5
Buộc ông Võ Văn Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Đức
P, sinh ngày 13/5/2008 mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Việc cấp dưỡng
được thực hiện vào ngày 15 (Mười lăm) dương lịch hàng tháng, kể từ ngày bản
án hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ 18 (Mười tám) tuổi hoặc cho
đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải chịu thêm khoản tiền
lãi tính theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015
tương ứng với thời gian chậm thi hành án số tiền chậm thi hành án tại thời
điểm thanh toán.
2. Về án phí: Đặng Thị T được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà bà T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0000857 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Ông Văn Đ phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con số tiền 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- VKSND huyện Xuyên Mộc;
- Chi cục THADS huyện Xuyên Mộc;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Thảo
Tải về
Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất