Bản án số 12/2024/HNGĐ-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về cấp dưỡng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 12/2024/HNGĐ-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về cấp dưỡng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cấp dưỡng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T về việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Trần Thanh L. Buộc anh Trần Thanh L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Trần Tuấn K, sinh ngày 07/07/2011 mỗi tháng 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng); kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (05/6/2024) cho đến khi con chung Trần Tuấn K đủ 18 tuổi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của anh Trần Thanh L theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự ngày 24/2014/QĐST HNGĐ ngày 21/3/2014 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hết hiệu lực thi hành. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa thành niên, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập
-
T
ự do
-
H
ạnh phúc
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 24 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp về mức cấp dưỡng nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên toà: Ông Trần Trung Thành
Các Thẩm phán: Bà Từ Thị Hải Dương và bà Hoàng Thị Thanh Nhàn.
- Thư ký phiên toà: Ông Lưu Hoàng Giang - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Lan Anh - Kiểm sát viên;
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 06/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp thay đổi mức cấp dưỡng
nuôi con”, do Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST ngày 05/6/2024 của Toà án nhân
dân huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình bị kháng cáo; Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 281/2024/QĐ-PT ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1981; nơi cư trú: C Đ,
phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Thanh L, sinh năm 1975; nơi cư trú: Tiểu khu Đ, thị
trấn Đ, huyện T, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
* Người kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thu T - Là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, biên bản hoà giải và quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T trình bày:
Chị và anh Trần Thanh L thuận tình ly hôn nhau theo Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự ngày 24/2014/QĐST –
HNGĐ ngày 21/3/2014 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình. Theo đó, chị T và anh L thỏa thuận: giao cho chị T được quyền trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Trần Tuấn K, sinh ngày 07/07/2011
và anh Trần Thanh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000
đồng. Tuy nhiên, hiên nay chi phí ăn uống, sinh hoạt và học tập của cháu K tăng
lên nhiều so với thời điểm năm 2014, cho nên để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết
2
yếu và học tập của con, chị đề nghị nâng mức cấp dưỡng nuôi con nhưng anh
Trần Thanh L không đồng ý. Vì vậy, chị khởi kiện yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi
con chung từ mức 1.000.000 đồng lên mức mỗi tháng 3.000.000 đồng. Đối với
bản thân chị hiện nay ngoài việc nuôi dưỡng cháu K, thì chị còn phải chi trả các
khoản nợ vay của các ngân hàng, trong khi đó mức lương giáo viên của chị thu
nhập được mỗi tháng 11.073.024 đồng.
- Theo bản tự khai, biên bản hòa giải và quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn anh Trần Thanh L trình bày:
Anh thừa nhận về quan hệ hôn nhân, con chung, mức cấp dưỡng nuôi con
giống như chị T trình bày. Kể từ thời điểm ly hôn cho đến nay, anh đều thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng đúng theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật.
Hiện nay anh đã lập gia đình mới và hiện tại anh gặp khó khăn về kinh tế, chi tiêu
cho bản thân và gia đình, nuôi con nhỏ, ngoài tiền lương mỗi tháng 15.534.480
đồng anh không có khoản thu nhập nào khác. Ngoài ra, anh phải trả nợ ngân
hàng, nuôi mẹ già nên anh không đủ khả năng để tăng thêm mức cấp dưỡng nuôi
con chung theo yêu cầu của chị T mà chỉ đủ điều kiện cấp dưỡng nuôi cháu K
hàng tháng, mỗi tháng 1.500.000 đồng.
- Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 12/2024/HNGĐ-ST ngày
05/6/2024 của Toà án nhân dân huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình đã quyết
định:
Căn cứ vào khoản 5 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 69; Điều 71;
Điều 72; Điều 82; Điều 83; Điều 110; Điều 116; Điều 117; Điều 119 của Luật
Hôn nhân và gia đình 2014; điểm b khoản 1 Diều 12; điểm a, khoản 6 Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Thu T về việc “Tranh chấp thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung” với anh
Trần Thanh L.
Buộc anh Trần Thanh L phải cấp dưỡng nuôi con chung Trần Tuấn K, sinh
ngày 07/07/2011 mỗi tháng 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật cho đến
khi con chung Trần Tuấn K đủ 18 tuổi và có khả năng nuôi sống bản thân.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của anh Trần Thanh L theo Quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự ngày
24/2014/QĐST HNGĐ ngày 21/3/2014 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình hết hiệu lực thi hành.
Bên không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm
nom con chung không ai được cản trở.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên buộc nghĩa vụ chịu án phí và quyền
kháng cáo của đương sự theo quy định pháp luật.
3
- Ngày 17/6/2024, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T có đơn kháng cáo
với nội dung yêu cầu cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm và buộc anh L phải có nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng.
- Tại phiên tòa phúc thẩm: Các bên đương sự không cung cấp thêm tài
liệu, chứng cứ gì mới và không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án; nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Ý kiến phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án của Đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình:
+ Về tố tụng: Trong quá trình tiến hành tố tụng, giải quyết vụ án, người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng của của
nguyên đơn; giữ nguyên bản án sơ thẩm và miễn án phí cho đương sự có kháng
cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Xét thấy, đơn kháng cáo của nguyên đơn đảm bảo đầy đủ
về nội dung, hình thức và được làm trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272,
273 Bộ luật tố tụng dân sự, cho nên được chấp nhận để xem xét giải quyết theo
thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn về việc thay đổi mức cấp
dưỡng nuôi con thấy rằng:
Căn cứ quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các
đương sự số: 24/2014/QĐST - HNGĐ ngày 21/3/2014 của Tòa án nhân dân thành
phố Đồng Hới thì các bên đương sự thỏa thuận giao cháu Trần Tuấn K cho chị T
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và anh L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
chung mổi tháng 1.000.000 đồng, kể từ tháng 3/2014 cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Xét thấy, mức cấp dưỡng nuôi con mà các bên thỏa thuận vào thời điểm năm
2014 là không còn phù hợp so với mức lương cơ sở, giá cả thị trường và các chi
phí sinh hoạt của cháu K hiện nay. Do đó, chị T yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng
nuôi con là phù hợp, có căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia
đình.
Tuy nhiên, theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các bên
đương sự thể hiện chị T có mức thu nhập hàng tháng là 11.873.024 đồng, anh L
có mức thu nhập hàng tháng là 15.534.480 đồng. Hiên tại, anh L đã có gia đình
riêng và có thêm con nhỏ và đang chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ già; đồng thời đang
phải trả các khoản nợ vay ngân hàng, còn chị T hiện đang độc thân và chỉ nuôi
một mình cháu K. Xét mức thu nhập, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế của
4
các bên, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T và buộc anh
L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mổi tháng 2.500.000 đồng là
phù hợp, có căn cứ và đúng quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều
82 của Luật Hôn nhân và gia đình cụ thể: “…..Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ
chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường
hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ
vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết
yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng
không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng
đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con…”; Đồng thời theo quy định tại
Nghị định số: 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định về mức
lương tối thiểu đối với người lao động thì huyện T, tỉnh Quảng Bình là nơi anh L
sinh sống thuộc Vùng IV có mức lương tối thiểu tháng là 3.450.000 đồng.
Từ những căn cứ trên thấy rằng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên buộc anh L có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng 2.500.000 đồng là hoàn toàn có căn
cứ, đúng quy định của pháp luật. Chị T kháng cáo nhưng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ gì mới cho nên Tòa án cấp phúc thẩm không có cơ sở để thỏa mãn
kháng cáo của chị T và cần giữ nguyên án sơ thẩm.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Chị T được miễn án phí dân sự phúc thẩm
theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T về yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng
nuôi con, giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 12/2024/HNGĐ-ST ngày 05/6/2024 của
Toà án nhân dân huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Áp dụng khoản 5 Điều 28, 29, 37, 39, 272 và 273 Bộ Luật tố tụng dân sự
năm 2015; các Điều 82, 110 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 1 Điều 12;
điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp, và sử dụng án phí và lệ phí Toà án; Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Thu T về việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Trần Thanh L.
Buộc anh Trần Thanh L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Trần
Tuấn K, sinh ngày 07/07/2011 mỗi tháng 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm
5
nghìn đồng); kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (05/6/2024) cho đến khi con chung
Trần Tuấn K đủ 18 tuổi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của anh Trần Thanh
L theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự
ngày 24/2014/QĐST HNGĐ ngày 21/3/2014 của Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hết hiệu lực thi hành.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung
mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa thành niên, các đương sự có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
2. Về án phí:
- Anh Trần Thanh L phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về việc cấp
dưỡng nuôi con định kỳ.
- Chị Nguyễn Thị Thu T được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (24/9/2024).
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- TAND huyện Tuyên Hoá;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- Chi cục THADS huyện Tuyên Hoá;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đã ký
Trần Trung Thành
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 12/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 13/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm